Bước tới nội dung

FC Groningen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đây là phiên bản hiện hành của trang này do SongVĩ.Bot II (thảo luận | đóng góp) sửa đổi vào lúc 16:21, ngày 21 tháng 9 năm 2024 (Task 3: Sửa lỗi chung (GeneralFixes2) (#TASK3QUEUE)). Địa chỉ URL hiện tại là một liên kết vĩnh viễn đến phiên bản này của trang.

(khác) ← Phiên bản cũ | Phiên bản mới nhất (khác) | Phiên bản mới → (khác)
Groningen
Tập tin:FC Groningen logo.svg
Tên đầy đủFootball Club Groningen
Biệt danhTrots van het Noorden (Niềm tự hào của miền Bắc)
De FC
Thành lập16 tháng 6 năm 1971; 53 năm trước (1971-06-16)
SânEuroborg, Groningen
Sức chứa22.525
Chủ sở hữuFC Groningen Beheer B.V.
Chủ tịchJakob Klompien
Huấn luyện viên trưởngDick Lukkien
Giải đấuEredivisie
2023–24Eerste Divisie, thứ 2 trên 18 (thăng hạng)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Football Club Groningen (phát âm tiếng Hà Lan[ɛfˈseː ˈɣroːnɪŋə(n)]) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Hà Lan có trụ sở tại Groningen. Câu lạc bộ chơi ở Eredivisie, giải bóng đá cao nhất của Hà Lan.

Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1915 với tên gọi Unitas, sau đó được đổi tên thành GVAV vào năm 1917 và FC Groningen vào năm 1971. Sân vận động của họ là Oosterpark Stadion từ năm 1971 đến năm 2005, trong khi họ hiện đang chơi tại Hitachi Capital Mobility Stadion. Sân vận động thường được gọi với tên cũ là Euroborg.

Kết quả tốt nhất của họ ở Eredivisie là vị trí thứ ba vào năm 1991 và 2006, và kết quả tồi tệ nhất của họ ở Eredivisie là xuống hạng Eerste Divisie vào năm 1974 và 1998. Câu lạc bộ đã giành Cúp KNVB trong mùa giải 2014-15.[1]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 6/9/2024.[2]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Suriname Etienne Vaessen
2 HV Hà Lan Wouter Prins
3 HV Hà Lan Thijmen Blokzijl
4 TV Hà Lan Joey Pelupessy
5 HV Đức Marco Rente
6 TV Hà Lan Stije Resink
7 TV Curaçao Leandro Bacuna (đội trưởng)
8 TV Na Uy Johan Hove
9 Iceland Brynjólfur Willumsson
10 TV Ý Luciano Valente
11 Pháp Noam Emeran
14 TV Hà Lan Jorg Schreuders
18 TV Hà Lan Tika de Jonge
Số VT Quốc gia Cầu thủ
21 TM Hà Lan Hidde Jurjus
22 HV Hà Lan Finn Stam (mượn từ AZ Alkmaar)
23 Hà Lan Fofin Turay
24 TM Hà Lan Dirk Baron
25 TV Hà Lan Thijs Oosting
26 Hà Lan Thom van Bergen
27 Bồ Đào Nha Rui Mendes
29 Hà Lan Romano Postema
31 TM Hà Lan Jasper Meijster
38 Hà Lan Kian Slor
43 HV Bỉ Marvin Peersman
67 HV Hà Lan Sven Bouland

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
Thụy Điển Paulos Abraham (tại IFK Göteborg đến 31/12/2024)
Na Uy Kristian Strømland Lien (tại Kristiansund BK đến 31/12/2024)
Hà Lan Kevin van Veen (tại St Mirren đến 30/6/2025)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “FC Groningen pakt eerste KNVB-beker in clubhistorie ten koste van PEC – NU – Het laatste nieuws het eerst op NU.nl”. www.nu.nl. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ “Selectie” [Đội hình] (bằng tiếng Hà Lan). FC Groningen. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]