Quốc ca Liban
Quốc ca Liban | |
Quốc ca của Liban | |
Lời | Rashid Nakhle |
---|---|
Nhạc | Wadih Sabra, 1925 |
Được chấp nhận | 12/7/1927 |
Mẫu âm thanh | |
Quốc ca Liban (không lời) |
Kulluna lil-watan (tạm dịch: Tất cả chúng ta, vì Tổ quốc!; thường gọi là النشيد الوطني اللبناني an-našīd al-waṭaniyy al-lubnāniyy, tức "quốc ca Liban") là quốc ca Liban. Nó được viết năm 1925 bởi Rashid Nakhle & Wadih Sabra. Nó được thông qua ngày 12 tháng 7 năm 1927, 7 năm sau khi, Đại Liban, lãnh thổ ủy trị của Pháp, được thành lập.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Nó được chọn làm quốc ca Liban sau một cuộc thi toàn quốc.
Âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Âm nhạc của bài hát ảnh hưởng bởi sự tiếp xúc của Liban với nền văn hóa phương Tây vào cuối thế kỷ XIX. nó được sáng tác bởi nhạc sĩ người Pháp Wadih Sabra vào năm 1925.[1]
Tranh cãi
[sửa | sửa mã nguồn]Kênh truyền hình Al-Jadeed đã phát một bộ phim tài liệu nhỏ về quốc ca Liban, cho rằng nó bị ăn cắp từ một bài hát dành cho Muhammad Ibn Abd al-Karim al-Khattabi, người đứng đầu Cộng hòa Rif, được sáng tác bởi nhạc sĩ Liban Mohammed Flayfel.[2] Nó còn cho thấy một tài liệu yêu cầu bồi thường về vấn đề này.[3]
Lời
[sửa | sửa mã nguồn]Tiếng Ả Rập Lời 1 كلنا للوطن للعـلى للعلم ملء عين الزّمن سيفنا والقـلم سهلنا والجبـل منبت للرجـال قولنا والعمل في سبيل الكمال
- كلنا للوطن للعلى للعلم
- كلّنا للوطن
Lời 2: شيخنـا والفتـى عنـد صـوت الوطن أسـد غاب متى ساورتنا الفتن شرقنا قلبـه أبداً لبـنان صانه ربه لمدى الأزمان كلنا للوطن للعلى للعلم كلنا للوطن Lời 3 بحره برّه درّة الشرقين رِفـدُه بــرّهُ مالئ القطبين إسمـه عـزّه منذ كان الجدود مجدُهُ أرزُهُ رمزُهُ للخلود كلّنا للوطن للعلى للعلم كلّنا للوطن
Phiên âm
[sửa | sửa mã nguồn]Đoạn 1 (đoạn làm quốc ca)
[sửa | sửa mã nguồn]- Kullunā lil-waṭan, lil-ʻula lil-ʻalam
- Milʼu ʻayn az-zaman, saifuna wal-qalam
- Sahlunā wal-jabal, manbitun lir-rijāl
- Qawlunā wal-ʻamal fī sabīl-el-kamāl
- Kullunā lil-waṭan, lil-ʻulā lil-ʻalam,
- Kullunā lil-waṭan
Đoạn 2 (thường không hát)
[sửa | sửa mã nguồn]- Šayḫunā wal-fatā, ʻinda ṣawṭ-il-waṭan
- ʼUsdu ġhaben matā, sāwaratn-āl-fitan
- Šarqunā qalbuhu, ʼabadan Lubnān
- Ṣānahu rabbuhu, li-madā-l-azmān
- Kullunā lil-waṭan, lil-ʻula lil-ʻalam,
- Kullunā lil-waṭan
Đoạn 3 (thường không hát)
[sửa | sửa mã nguồn]- Baḥruhu barruhu, durratush-sharqayn
- Rifduhu birruhu, māliʼu l-qutbayn
- ʼIsmuhu ʻizzuhu, munzu kāna-l-judūd
- Majduhu ʼarzuhu, ramzuhu lil-ḫulūd
- Kullunā lil-waṭan, lilʻula lil-ʻalam
- Kullunā lil-waṭan
Tiếng Pháp
[sửa | sửa mã nguồn]Đoạn 1 (đoạn làm quốc ca)
[sửa | sửa mã nguồn]- Tous pour la Patrie, pour la Gloire, pour le drapeau !
- Depuis les premiers siècles, toujours avec notre épée et notre crayon
- Nos plaines et nos montagnes sont sources de nos hommes vaillants
- Nos paroles et actions, pour atteindre la Perfection
- Tous pour la Patrie, pour la Gloire, pour le drapeau, Tous pour la Patrie !
Đoạn 2 (thường không hát)
[sửa | sửa mã nguồn]- Les vieux et les jeune à l'appel de la Patrie
- Lion[s] de jungle[s] lorsque l'on nous défie
- Le cœur de Notre Orient restera pour toujours le Liban
- Nous protège son Dieu quelle que soit l'époque
- Tous pour la Patrie, pour la Gloire, pour le drapeau, Tous pour la Patrie !
Đoạn 3 (thường không hát)
[sửa | sửa mã nguồn]- Sa mer et sa terre, Perle des deux Orients
- Son symbole est sa charité, elle atteint les deux pôles
- Son nom et son triomphe [sont connus] depuis l'époque de nos aïeux
- Sa Gloire et son Cèdre, symboles jusqu'à l'éternité
- Tous pour la Patrie, pour la Gloire, pour le drapeau, tous pour la Patrie !
dịch Tiếng Việt
[sửa | sửa mã nguồn]Đoạn 1 (đoạn làm quốc ca)
[sửa | sửa mã nguồn]- Tất cả chúng ta, vì Tổ quốc, vì lá cờ và vinh quang!
- Dũng khí và phong thái của chúng ta được cả thế giới ghen tị.
- Núi cao và thung sâu của chúng ta đã nuôi nấng cả đấng anh tài.
- Chúng ta hiến thân cho Tổ quốc, xây dựng sự nghiệp.
- Tất cả chúng ta, vì Tổ quốc, vì lá cờ và vinh quang!
- Tất cả chúng ta, vì Tổ quốc!
Đoạn 2 (thường không hát)
[sửa | sửa mã nguồn]- Già trẻ, gái trai trong cả nước đón lời kêu gọi của Tổ quốc,
- Mỗi khi Tổ quốc hữu sự, họ mạnh mẽ như mãnh sư.
- Trái tim của phương Đông bao giờ cũng là Liban,
- Nguyện Chúa bảo vệ chúng ta cho đến ngày tận thế.
- Tất cả chúng ta, vì Tổ quốc, vì lá cờ và vì vinh quang!
- Tất cả chúng ta, vì Tổ quốc!
Đoạn 3 (thường không hát)
[sửa | sửa mã nguồn]- Đất đai và hải dương của Tổ quốc là hòn ngọc phương Đông.
- Chiến công Người vang dội khắp hai cực địa cầu.
- Danh tiếng Người huy hoàng từ khởi thủy hồng hoang.
- Cây tuyết tùng thẳng vút tượng trưng cho sự bất hủ.
- Tất cả chúng ta, vì Tổ quốc, vì lá cờ và vinh quang!
- Tất cả chúng ta, vì Tổ quốc!
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Zuhur, Sherifa (2001). Colors of enchantment: theater, dance, music, and the visual arts of the Middle East . Cairo: American university in Cairo press. tr. 456. ISBN 9789774246074. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2009.
- ^ “Mini-Documentary on the Lebanese National Anthem (after the news)”. Al-Jadeed.
- ^ “Mini-Documentary on the Lebanese National Anthem (part 2) (after the news)”. Al-Jadeed.
Wikisource tiếng Việt có toàn văn tác phẩm về: |