Bước tới nội dung

Trang Sĩ Tấn

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Trang Sĩ Tấn
Chức vụ

Chỉ huy trưởng CSQG Thủ đô SG
(bao gồm Đô thành Sài Gòn và Gia Định)
Nhiệm kỳ3/1971 – 4/1975
Cấp bậc-Đại tá (3/1971)
-Chuẩn tướng (2/1975)
Vị tríBiệt khu Thủ đô
Phó Tổng giám đốc CSQG
(Đặc trách Tư pháp)
Giám đốc Nha CS Đô thành Sài Gòn
Nhiệm kỳ6/1968 – 3/1971
Cấp bậc-Quận trưởng Cảnh sát
(ngang cấp Đại tá)
Vị tríThủ đô Sài Gòn
Thứ trưởng Bộ Nội vụ
kiêm Giám đốc Nha Chính sự Vụ
Nhiệm kỳ11/1965 – 6/1968
Cấp bậc-Biên tập viên thượng hạng
Vị tríThủ đô Sài Gòn
Chánh án Tòa Sơ thẩm Sài Gòn
Nhiệm kỳ7/1965 – 11/1965
Cấp bậc-Biên tập viên thượng hạng
Vị tríThủ đô Sài Gòn
Chánh án Tòa Sơ thẩm tỉnh Phước Tuy
và thị xã Vũng Tàu
Nhiệm kỳ3/1965 – 7/1965
Cấp bậc-Biên tập viên thượng hạng (ngang cấp Trung tá)
Vị tríTỉnh Phước Tuy
Thị xã Vũng Tàu
Biện lý Tòa Sơ thẩm tỉnh Quảng Nam
và Thị xã Đà Nẵng
Nhiệm kỳ11/1964 – 3/1965
Cấp bậcBiên tập viên (ngang cấp Thiếu tá)
Vị tríTỉnh Quảng Nam
Thị xã Đà Nẵng
Dự thẩm Tòa Sơ thẩm Sài Gòn
Nhiệm kỳ8/1964 – 11/1964
Cấp bậcBiên tập viên công nhật
(ngang cấp Đại úy)
Vị tríThủ đô Sài Gòn
Thông tin cá nhân
Quốc tịch Hoa Kỳ
 Việt Nam Cộng hòa
Sinh7 tháng 7 năm 1937
Vĩnh Long, Việt Nam
Mất10 tháng 10 năm 2019
Houston, Texas, Hoa Kỳ
Nguyên nhân mấtTuổi già
Nơi ởCalifornia, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpCông chức cao cấp
Dân tộcKinh
VợHuỳnh Hồ Hương
ChaTrang Sĩ Xuân
MẹNguyễn Thị Nhung
Họ hàngCác em:
Trang Y Ngọc
Trang Sĩ Nghiệp
Trang Sĩ Nam
Trang Kim Chi
Trang Sĩ Sử
Trang Sĩ Phước
Trang Thu Hồng
Trang Kiều Thu
Con cái4 người con ( trai, 3 gái):
Trang Hương Lan
Trang Hương Huệ
Trang Sĩ Tuấn Lộc
Trang Hương Mai
Học vấn-Trường Trung học Phổ thông Phan Thanh Giản, Cần Thơ
-Trường Đại học Luật khoa, Sài Gòn
-Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức
-Các trường An ninh Tình báo tại Hoa Kỳ và Anh quốc
-Trường Đại học Luật khoa Lasalle, Hoa Kỳ
Phục vụ trong lực lượng vũ trang
Thuộc Cảnh sát Quốc gia
Phục vụ Việt Nam Cộng hòa
Năm tại ngũ1963-1975
Cấp bậc Chuẩn tướng
Đơn vị Bộ Chỉ huy Cảnh sát Thủ đô
Chỉ huy Việt Nam Cộng hòa

Trang Sĩ Tấn (1937-2019), nguyên là một tướng lãnh Cảnh sát Quốc gia của Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ ngành Thẩm phán xử án trong Hệ thống Tối cao Pháp viện được trưng dụng và đồng hóa cấp bậc sĩ quan Cảnh sát, ông cũng là một vị tướng có tuổi đời nhỏ nhất trong số 173 tướng lĩnh trong Quân đội và Cảnh sát Quốc gia của Việt Nam Cộng hòa.

Thân thế và sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông sinh ngày 7 tháng 7 năm 1937, trong một gia đình thương nhân khá giả tại Long Hồ, Vĩnh Long, miền tây Nam phần Việt Nam. Ông học Tiểu học tại Vĩnh Long, Trung học chương trình Pháp tại Cần Thơ. Năm 1957 tốt nghiệp Tú tài toàn phần ban B (Part II). Sau đó ông lên học Đại học tại Sài Gòn.

Năm 1961 tốt nghiệp Đại học Luật khoa với văn bằng Cử nhân Luật. Sau đó, ông được tuyển dụng làm Luật sư trong ngành Thẩm phán xử án thuộc Bộ Tư pháp Việt Nam Cộng hòa cho đến khi được trưng dụng vào học ở trường Bộ binh Thủ Đức.

Phục vụ ngành Tư pháp

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1963, ông được động viên vào trường Sĩ quan Trừ bị Thủ đức, theo học khóa 16 Võ Tánh khai giảng ngày 27/9/1963, mãn khóa ngày 30/4/1964. Sau khi mãn khóa ông được cử đi tu nghiệp các khóa học chuyên môn về An ninh Tình báo tại Hoa Kỳ và Anh quốc. Về nước, ông tiếp tục phục vụ trong ngành Tư pháp.

Những Chức vụ đã đảm nhiệm:

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 8 năm 1964, ông tùng sự tại Tòa Sơ thẩm Sài Gòn với trách nhiệm là Dự thẩm. Tháng 11 cùng năm, ông được thăng ngạch Biên tập viên (ngang cấp Thiếu tá) chuyển ra miền Trung tùng sự tại Tòa Sơ thẩm Quảng Nam và Đà Nẵng giữ trách nhiệm Biện lý.

Tháng 3 năm 1965, ông được thang ngạch Biên tập viên thượng hạng (ngang cấp Trung tá) chuyển về tùng sự tại Tòa Sơ thẩm Phước Tuy và Vũng Tàu với trách nhiệm Chánh án, tháng 7 cùng năm chuyển về Toà Sơ thẩm Sài Gòn nhận trách nhiệm Chánh án. Tháng 11 cuối năm, ông được chuyển lên Bộ Nội vụ và được cử giữ chức vụ Thứ trưởng kiêm Giám đốc Nha Chính trị sự vụ.

Biệt phái sang Lực lượng Cảnh sát Quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 6 năm 1968, ông được thăng ngạch Quận trưởng Cảnh sát (ngang cấp Đại tá) và được cử giữ chức vụ phó Tổng giám đốc đặc trách Tư pháp kiêm Giám đốc Cảnh sát Quốc gia (CSQG) Đô thành Sài Gòn.

Ngày 15 tháng 3 năm 1971, ông được đồng hóa cấp bậc Đại tá Cảnh sát Quốc gia. Ngay sau đó được cử giữ chức vụ Chỉ huy trưởng CSQG Thủ Đô[1] (trách nhiệm theo thẩm quyền thuộc lãnh thổ Đô Thành Sài Gòn, Chợ Lớn và tỉnh Gia Định).

Ngày 1 tháng 2, ông được thăng cấp Chuẩn tướng Cảnh sát[2] tại nhiệm.

Ngày 30 tháng 4, ông cùng gia đình di tản khỏi Việt Nam. Sau đó sang định cư tại La Jolla, Tiểu bang California. Vế sau di chuyển sang ở Houston, Tiểu bang Texas, Hoa Kỳ.

Thời gian định cư ở Hoa Kỳ, ông trúng tuyển vào học ở trường Đại học Luật khoa Lasalle và tốt nghiệp với van bằng Tiến sĩ Luật.

Ngày 10 tháng 10 năm 2019 ông từ trần tại nơi định cư, hưởng thọ 82 tuổi.

Gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thân phụ: Cụ Trang Sĩ Xuân (Công chức)
  • Thân mẫu: Cụ Nguyễn Thị Xuân (Thương gia)
Hai cụ có 9 người con (5 trai, 4 gái), tướng Trang Sĩ Tấn là con cả.
  • Bào đệ:
    Trang Sĩ Nghiệp[3], Trang Sĩ Nam[4], Trang Sĩ Sử và Trang Sĩ Phước.
  • Bào muội: Trang Y Ngọc, Trang Kim Chi, Trang Thu Hồng và Trang Kiều Thu.
  • Phu nhân: Bà Huỳnh Hồ Hương
Ông bà có 4 người con gồm 1 trai, 3 gái:
Trang Hương Lan, Trang Hương Huệ, Trang Sĩ Tuấn Lộc và Trang Hương Mai.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Bộ chỉ huy Cảnh sát Quốc gia Thủ đô trước đó là Nha CSQG Đô thành Sài Gòn
  2. ^ Cấp Chuẩn tướng Cảnh sát còn được gọi theo ngạch trật của ngành Cảnh sát Quốc gia là Quận trưởng thượng hạng
  3. ^ Kiến trúc sư, Đại úy VNCH, tử trận năm 1973
  4. ^ Bác sĩ Y khoa, Đại úy Quân y VNCH

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.