Ángelo Henríquez
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Ángelo José Henríquez Iturra | |||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,80 m (5 ft 11 in) | |||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | |||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Universidad de Chile | |||||||||||||||||||
Số áo | 9 | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||
2007–2011 | Club Universidad de Chile | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2011–2012 | Club Universidad de Chile | 17 | (11) | |||||||||||||||||
2012–2015 | Manchester United | 0 | (0) | |||||||||||||||||
2013 | → Wigan Athletic (mượn) | 4 | (1) | |||||||||||||||||
2013–2014 | → Real Zaragoza (mượn) | 25 | (6) | |||||||||||||||||
2014–2015 | → Dinamo Zagreb (mượn) | 25 | (21) | |||||||||||||||||
2015–2017 | Dinamo Zagreb | 65 | (14) | |||||||||||||||||
2018 | Atlas | 17 | (1) | |||||||||||||||||
2018– | Universidad de Chile | 45 | (11) | |||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2009 | U-15 Chile | 4 | (2) | |||||||||||||||||
2011 | U-17 Chile | 4 | (3) | |||||||||||||||||
2012-2014 | U-20 Chile | 17 | (21) | |||||||||||||||||
2012– | Chile | 13 | (2) | |||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 12 tháng 2 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 26 tháng 3 năm 2021 |
Ángelo José Henríquez Iturra (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ˈaŋxelo enˈrikes]; sinh ngày 13 tháng 4 năm 1994) là cầu thủ bóng đá người Chile thi đấu ở vị trí Tiền đạo cho câu lạc bộ Dinamo Zagreb
Henríquez bắt đầu thi đấu cho Đội tuyển quốc gia Chile từ năm 2012, và có mặt trong thành phần đội tuyển giành chức vô địch Copa América 2015 và Copa América Centenario 2016
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Đội trẻ
[sửa | sửa mã nguồn]Henríquez bắt đầu sự nghiệp bóng đá ở tuổi 13, khi gia nhập đội trẻ của câu lạc bộ Club Universidad de Chile ở tuổi 13. Năm 2009, Henríquez tới thử việc ở Manchester United, và sau đó câu lạc bộ này có quyền ký hợp đồng với Henríquez vào bất kì thời điểm nào cho tới năm 2014 với mức phí 4 triệu €
Universidad de Chile
[sửa | sửa mã nguồn]Henríquez ra mắt Universidad de Chile trong trận đấu với Unión San Felipe tại Copa Chile vào ngày 27 tháng 6 năm 2011. Cùng năm đó, Henríquez giành chức vô địch đầu tiên trong sự nghiệp, Copa Surdamericana
Sau khi Gustavo Canales sang Đại Liên, Henríquez bắt đầu được huấn luyện viên Jorge Sampaolí sử dụng nhiều trong đội hình xuất phát. Ngày 28 tháng 2 năm 2012, Henríquez ghi 2 bàn trong chiến thắng 4-1 trước Cobreloa, đây là những bàn thắng đầu tiên của Henríquez tại Chilean Primera División
Manchester United
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 21 tháng 8 năm 2012, Henríquez trở thành cầu thủ của Manchester United [1]. Tại đây Henríquez mặc chiếc áo số 21. Tuy nhiên cho tới nay Henríquez vẫn chưa từng thi đấu cho đội một của Manchester United
Wigan Athletic (mượn)
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 2 tháng 1 năm 2013, Henríquez tới Wigan Athletic theo một bản hợp đồng cho mượn kéo dài tới hết mùa giải 2012-13. Tại Wigan, Henríquez mặc chiếc áo số 11. Henríquez có trận đấu đầu tiên với Wigan vào ngày 5 tháng một trong trận hòa Bournemouth 1-1 tại vòng 3 Cúp FA. Ngày 11 tháng 5, Henríquez cùng Wigan đánh bại Manchester City 1-0 trên sân vận động Wembley để giành chức vô địch Cúp FA
Real Zaragoza (mượn)
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 28 tháng 8 nắm 1013, Henríquez tới Real Zaragoza theo một bản hợp đồng cho mượn kéo dài 1 năm [2]
Dinamo Zagreb
[sửa | sửa mã nguồn]Cho mượn
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 11 tháng 8 năm 2014, Henríquez chuyển sang thi đấu cho Dinamo Zagreb theo một bản hợp đồng cho mượn kéo dài 1 năm từ Manchester United. Tại đây, Henríquez mặc chiếc áo số 9. Henríquez ra sân trận đầu tiên 4 ngày sau đó trong trận đấu với RNK Split. Anh ghi bàn đầu tiên vào ngày 31 tháng 8 trong trận thắng của DInamo Zagreb trước HNK Hajduk Split
Chuyển nhượng
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 6 tháng 7 năm 2015, Henríquez chính thức chuyển đến Dinamo Zagreb từ Manchester United với mức phí không được tiết lộ.
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Henríquez chơi trận đầu tiên cho đội tuyển quốc gia vào ngày 14 tháng 11 năm 2012, khi anh vào thay Alexis Sánchez bị chấn thương và ghi bàn sau đó trong trận thua Serbia 3-1 Năm 2015, Henríquez đã cùng đội tuyển Chile giành chức vô địch Copa América 2015
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến 16 tháng 12 năm 2017[3]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Cúp châu lục | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | Số trận | Số bàn | ||
Club Universidad de Chile | 2011 | 0 | 0 | 1 | 0 | – | 0 | 0 | 1 | 0 | |
2012 | 17 | 11 | 0 | 0 | – | 10 | 4 | 27 | 15 | ||
Tổng cộng | 17 | 11 | 1 | 0 | – | 10 | 4 | 28 | 15 | ||
Manchester United | 2012-13 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2013-14 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
2014-15 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Tổng cộng | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
Wigan Athletic (mượn) | 2012-13 | 4 | 1 | 4 | 0 | – | – | 8 | 1 | ||
Real Zaragoza (mượn) | 2013-14 | 25 | 6 | 0 | 0 | – | – | 25 | 6 | ||
Dinamo Zagreb (mượn) | 2014-15 | 25 | 21 | 6 | 6 | – | 6 | 3 | 37 | 30 | |
Dinamo Zagreb | 2015-16 | 27 | 8 | 4 | 1 | – | 8 | 2 | 39 | 11 | |
2016-17 | 20 | 1 | 4 | 1 | – | 6 | 0 | 30 | 2 | ||
2017–18 | 18 | 5 | 2 | 3 | – | 3 | 1 | 23 | 9 | ||
Tổng cộng | 90 | 35 | 16 | 11 | – | 23 | 6 | 129 | 52 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 136 | 53 | 21 | 11 | 0 | 0 | 33 | 10 | 190 | 74 |
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]Tính tới 26 tháng 3 năm 2021
Đội tuyển quốc gia Chile | ||
---|---|---|
Năm | Số trận | Số bàn |
2012 | 1 | 1 |
2013 | 2 | 1 |
2014 | 2 | 0 |
2015 | 4 | 0 |
2017 | 1 | 0 |
2018 | 2 | 0 |
2021 | 1 | 0 |
Tổng cộng | 13 | 2 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Scores and results list Chile's goal tally first.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 14 tháng 11 năm 2012 | AFG Arena, St. Gallen, Thụy Sĩ | Serbia | 1–3 | 1–3 | Giao hữu |
2. | 14 tháng 8 năm 2013 | Sân vận động Parken, Copenhagen, Đan Mạch | Iraq | 6–0 | 6–0 | Giao hữu |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Universidad de Chile
[sửa | sửa mã nguồn]- Copa Sudamericana (1): 2011
Wigan Athletic
[sửa | sửa mã nguồn]- Cúp FA (1): 2012-2013
Dinamo Zagreb
[sửa | sửa mã nguồn]- Hạng nhất Croatia (1): 2014-2015
- Cúp quốc gia Croatia (1): 2014-2015
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]- Copa America(2): 2015, 2016
Cuộc sống cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Anh trai của Ángelo Henríquez, César Henríquez, cũng là một cầu thủ bóng đá, hiện đang chơi cho câu lạc bộ Club Deportivo Palestino của Chile
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “United to sign Angelo Henriquez”. Truy cập 13 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Henriquez signs for Zaragoza on loan”. Truy cập 13 tháng 6 năm 2015.
- ^ Soccerway profile
- Sinh năm 1994
- Nhân vật còn sống
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Manchester United F.C.
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Real Zaragoza
- Cầu thủ bóng đá Wigan Athletic F.C.
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Tây Ban Nha
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Mexico
- Cầu thủ bóng đá nam Chile ở nước ngoài