Ô tác Bengal
Ô tác Bengal | |
---|---|
trống (đứng) và mái | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Gruiformes |
Họ (familia) | Otididae |
Chi (genus) | Houbaropsis Sharpe, 1893 |
Loài (species) | H. bengalensis |
Danh pháp hai phần | |
Houbaropsis bengalensis (Gmelin, 1789)[2] | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Eupodotis bengalensis |
Ô tác Bengal còn gọi là ô tác Nam Á (danh pháp khoa học: Houbaropsis bengalensis) là loài chim ô tác duy nhất có mặt tại Việt Nam. Chúng cũng là loài ô tác hiếm nhất trong các loại ô tác thế giới.
Địa bàn loại ô tác Bengal chia thành hai khu vực rõ rệt: Nam Á (bán lục địa Ấn Độ) và Đông Nam Á, chủ yếu tại Cao Miên và Việt Nam.
Chim trống từ đầu đến cổ sắc đen. Lông vũ ở bụng cũng màu đen nổi vân "chữ chi" màu nâu. Lông cánh màu trắng còn lưng màu nâu vàng. Chim mái và chim con màu nâu vàng pha lẫn màu đen. Ô tác mái lớn hơn chim trống.
Tại miền Trung và miền Nam Việt Nam, chim ô tác thường xuất hiện vào mùa khô (tháng 5-6) nhằm vào mùa sinh sản. Chúng chạy nhanh và cất cánh dễ dàng.
Chim ô tác sinh sống ở những cánh đồng cỏ cao. Vì bị đe dọa diệt chủng, chim ô tác Bengal bị liệt vào danh sách đỏ của IUCN (Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Thế giới).
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ BirdLife International (2012). “Houbaropsis bengalensis”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Wildash, Philip. Birds of South Vietnam. Rutland, VT: Charles E Tuttle, 1968.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Tư liệu liên quan tới Houbaropsis bengalensis tại Wikimedia Commons