Artemisinin
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Đồng nghĩa | Artemisinine, Qinghaosu |
Dược đồ sử dụng | uống |
Mã ATC | |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.110.458 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C15H22O5 |
Khối lượng phân tử | 282.332 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
Tỉ trọng | 1,24 ± 0.1 g/cm3 |
Điểm nóng chảy | 152 đến 157 °C (306 đến 315 °F) |
Điểm sôi | phân hủy |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(what is this?) (kiểm chứng) |
Artemisinin, còn được gọi là Thanh hao tố (tiếng Trung: 青蒿素) và các dẫn xuất của nó là một nhóm các loại thuốc có tác dụng chống lại bệnh sốt rét Plasmodium falciparum. Phương pháp điều trị có chứa một dẫn xuất của artemisinin (liệu pháp tổ hợp artemisinin, ACT) hiện đang là phương pháp điều trị chuẩn trên toàn thế giới đối với P. falciparum. Artemisinin được phân lập từ Artemisia annua - tức cây thanh hao hoa vàng, một loại thảo dược được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc. Nó hiện nay cũng có thể được sản xuất bằng cách sử dụng nấm men biến đổi gen.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Nhà khoa học người Trung Quốc Đồ U U đã cô lập được Artemisinin vào đầu thập niên 1970 và trong các thập niên sau đó đã chứng minh được hiệu quả của chất này chống lại bệnh sốt rét.[1][2] Vì vậy, 2011 bà được trao giải thưởng Albert Lasker Award for Clinical Medical Research[3] và Giải Nobel Sinh lý học và Y khoa năm 2015[4]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ W. Burns: East meets West: how China almost cured malaria. In: Endeavour. 32, 2008, S. 101–106, doi:10.1016/j.endeavour.2008.07.001.
- ^ Nature News Blog: Protein folding and malaria meds take Laskers Lưu trữ 2011-12-03 tại Wayback Machine.
- ^ Lasker Foundation: Lasker Clinical Medical Research Award – Tu Youyou
- ^ nobelprize.org: The Nobel Prize in Physiology or Medicine 2015.