Bước tới nội dung

Bahamasair

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bahamasair
IATA
UP
ICAO
BHS
Tên hiệu
BAHAMAS
Lịch sử hoạt động
Thành lập1973
Hoạt động17 tháng 6 năm 1973
Sân bay chính
Trạm trung
chuyển chính
Sân bay quốc tế Lynden Pindling
Thông tin chung
CTHKTXBAHAMASAIR FLYER
Công ty mẹChính phủ Bahamas
Số máy bay10
Điểm đến32
Khẩu hiệuWe don't just fly there. We live there.
Trụ sở chínhNassau, Bahamas
Nhân vật
then chốt
Tracy Cooper (Giám đốc điều hành)
Trang webhttp://www.bahamasair.com/

Bahamasair Holdings Limited là một hãng hàng không có trụ sở chính tại Nassau. Đây là hãng hàng không quốc gia của Bahamas. Hãng khai thác các dịch vụ theo lịch trình tới 32 điểm đến trong nước, khu vực CaribeHoa Kỳ từ căn cứ của hãng tại Sân bay quốc tế Lynden Pindling.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Những năm đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Bahamasair được thành lập bởi Chính phủ Bahamas và bắt đầu hoạt động vào ngày 17 tháng 6 năm 1973. Chuyến bay đầu tiên của hãng là đến Đảo Andros và chuyến thứ hai đến Freeport, Grand Bahama. Chính phủ Bahamas đã mua 51% cổ phần của OIA (Out Island Airways) và trở thành cổ đông chính và chủ sở hữu một phần. Các chủ sở hữu khác là Edward Albury, Gil HenslerSherlock Hackley với 49%. Vài năm sau, Chính phủ đã mua cổ phần của Gil Hensler và Sherlock Hackley. Ban đầu Bahamasair gặp phải những khó khăn, bao gồm cơ sở vật chất bảo trì kém, điều kiện kinh tế và cấu trúc công ty. Những yếu tố đó đã khiến công chúng mất lòng tin vào hãng. Dù vậy, hãng cũng đã bắt đầu nâng cấp. Đầu tiên là đội bay. Hãng đã nhập chiếc máy bay phản lực động cơ đôi BAC One-Eleven mới bao gồm mẫu series 500 kéo dài, tiếp theo là một chiếc Boeing 737-200 hoàn toàn mới. Thứ hai là tuyến bay. Vào năm 1973, hãng đã mở tuyến đầu tiên đến Mỹ, từ Nassau đến Tampa, Florida.

Cũng trong năm 1973, dự đoán của chính phủ về việc một số hãng hàng không ngừng dịch vụ đến Nassau đã trở thành hiện thực, khi hãng hàng không Hoa Kỳ Pan American World Airways cũng như các hãng hàng không khác quyết định ngừng hoạt động đến Bahamas. Điều này cho phép Bahamasair chiếm được một phần đáng kể của thị trường vận tải hàng không theo lịch trình Bahamas.

Trong phần còn lại của những năm 1970, Bahamasair tiếp tục bổ sung các chuyến bay đến các thành phố khác ở Florida và trong nước, sự hiện diện của hãng hàng không này cũng tăng lên nhanh chóng. Theo Official Airline Guide (OAG), ngày 1 tháng 2 năm 1976, các chuyến bay nội địa đã được khai thác bằng động cơ cánh quạt đẩy Fairchild Hiller FH-227STOL của Havilland Canada DHC-6 Twin Otter cũng với một chiếc máy bay Douglas DC-3. OAG này cũng liệt kê bốn chuyến bay khứ hồi hàng ngày giữa Nassau và Freeport do Bahamasair khai thác với máy bay phản lực đôi BAC One-Eleven.

Những năm 1980

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong những năm đầu thập niên 1980, Bahamasair đã không thành công khi cố gắng mở rộng sang Đông Bắc Hoa Kỳ, mở các chuyến bay đến Philadelphia, Washington, DCNewark, New Jersey. Nhưng vào năm 1989, các giám đốc của hãng quyết định rằng những đường bay đó không có lãi và loại chúng khỏi lịch trình của hãng. Cũng trong năm 1989, chiếc đầu tiên trong số hai chiếc Boeing 727-200 được đưa vào đội bay. Đó cũng là năm mà trang phục mới của phi công và nhân viên được giới thiệu. Tuy nhiên, những chiếc Boeing 727 không thể phục vụ lâu dài vì những vấn đề về chính trị, từ đó khiến công ty mất một khoản tiền lớn vào cuối những năm 1980 và đầu những năm 1990.

Những năm 1990

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 1991, máy bay phản lực cánh quạt de Havilland Dash 8 được mua để thay thế toàn bộ đội máy bay phản lực và những chiếc Boeing 737-200 cũng đã được đưa ra khỏi biên chế. Theo OAG, ngày 15 tháng 9 năm 1994, hầu hết các chuyến bay đều được vận hành bằng máy bay cánh quạt Dash 8 mặc dù máy bay phản lực cánh quạt Short 360 và máy bay đẩy Cessna 402 cũng đang được khai thác theo lịch trình. Dash 8 lúc đó đang được bay trên tất cả các dịch vụ theo lịch trình giữa Bahamas và Florida. Năm 1997, những chiếc Boeing 737 quay trở lại hoạt động vì các tuyến đường quan trọng đảm bảo khả năng chuyên chở hàng hóa và hành khách của những chiếc máy bay phản lực. Chiếc 737-200 được triển khai đến Fort Lauderdale, MiamiOrlando cũng như một tuyến nội địa, là Nassau - Freeport.

Những năm 2000

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 11 năm 2011, chính phủ đã thảo luận về kế hoạch thay thế những chiếc Boeing 737-200 của Bahamasair bằng những chiếc máy bay tiết kiệm nhiên liệu và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, người ta nói rằng những chiếc Boeing 737-500 đã qua sử dụng có thể thay thế cho đội máy bay phản lực hiện tại. Năm 2012, Bahamasair xác nhận họ sẽ nhận hai chiếc Boeing 737-500 với sức chứa 120 hành khách hạng phổ thông. Chiếc đầu tiên được giao vào ngày 30 tháng 3 năm 2012 và được đưa vào phục vụ vào tháng 4 năm 2012. Chiếc 737-500 thứ hai được giao vào ngày 21 tháng 6 năm 2012. Bahamasair cho nghỉ hưu hai chiếc Boeing 737-200 cuối cùng của mình vào tháng 9 năm 2012 và nhận chiếc Boeing 737-500 thứ ba trong Tháng 3 năm 2014.

Vào tháng 5 năm 2015, có thông tin cho rằng hãng hàng không bị thua lỗ khi đang trong giai đoạn tái cơ cấu để có lãi theo khuyến cáo của chính phủ. Điều này bao gồm các thỏa thuận liên minh mới cũng như kế hoạch đổi mới đội tàu cũ.  Ngay sau đó, Bahamasair đã đặt hàng 5 máy bay ATR 42 và ATR 72 mới để thay thế tất cả các máy bay Bombardier Dash 8 của mình. Hãng đã nhận chiếc ATR 72–600 đầu tiên vào ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Điểm đến

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Thành phố IATA ICAO Sân bay Ghi chú
Bahamas Colonel Hill CRI MYCI Sân bay Colonel Hill
Long Island LGI MYLD Sân bay Deadman's Cay
Freeport FPO MYGF Sân bay quốc tế Grand Bahama
Great Exuma GGT MYEF Sân bay quốc tế Exuma
Governor's Harbour GHB MYEM Sân bay Governor's Harbour
Marsh Harbour MHH MYAM Sân bay Marsh Harbour
Matthew Town IGA MYIG Sân bay Inagua
Mayaguana MYG MYMM Sân bay Mayaguana
Nassau NAS MYNN Sân bay quốc tế Lynden Pindling Trụ sở chính
North Eleuthera ELH MYEH Sân bay North Eleuthera
Rock Sound RSD MYER Sân bay quốc tế Rock Sound
San Salvador ZSA MYSM Sân bay San Salvador
Spring Point AXP MYAP Sân bay Spring Point
Treasure Cay TCB MYAT Sân bay Treasure Cay
Cuba Havana HAV MUHA Sân bay quốc tế José Martí
Holguín HOG MUHG Sân bay Frank País
Haiti Port-au-Prince PAP MTPP Sân bay quốc tế Toussaint Louverture
Cap-Haïtien CAP MTCH Sân bay quốc tế Cap-Haïtien
Hoa Kỳ Fort Lauderdale FLL KFLL Sân bay quốc tế Fort Lauderdale – Hollywood
Miami MIA KMIA Sân bay quốc tế Miami
Orlando MCO KMCO Sân bay quốc tế Orlando
Palm Beach PBI KPBI Sân bay quốc tế Palm Beach
Houston IAH KIAH Sân bay liên lục địa George Bush Bị cấm
Quần đảo Turks và Caicos Providenciales PLS MBPV Sân bay quốc tế Providenciales

Đội bay

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bay hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến tháng 11 năm 2021, Bahamasair có các loại máy bay sau:

Đội bay của hãng
Máy bay Đang hoạt động Đặt hàng Số hành khách Ghi chú
ATR 42-600 3 1 50
ATR 72-600 2 1 70
Boeing 737-500 1 - 120
Boeing 737-700 2 - 138
Tổng cộng 8 2

Đội bay cũ

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội bay cũ của hãng
Máy bay Tổng cộng Ghi chú
Airbus A320-200 1
BAC One-Eleven 4
Boeing 727-200 2
Boeing 737-200 17
Boeing 737-300 1
Boeing 737-400 1
Bombardier Dash 8-300 7 5 chiếc được thay thế bởi ATR / 1 chiếc bị loại khỏi đội bay / 1 chiếc bị hư hỏng nặng, không thể sữa chữa.
de Havilland Canada DHC-6 Twin Otter 3
Fairchild Hiller FH-227 4
Hawker Siddeley HS 748 4
Short 330 1 Chở hàng.
Short 360 2
Aero Commander 500S Shrike Commander 4
Cessna 402C 3

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]