Bufo pageoti
Bufo pageoti | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Amphibia |
Bộ (ordo) | Anura |
Họ (familia) | Bufonidae |
Chi (genus) | Bufo |
Loài (species) | B. pageoti |
Danh pháp hai phần | |
Bufo pageoti Bourret, 1937 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Bufo burmanus Andersson, 1939 |
Bufo pageoti (tên tiếng Anh: Tonkin Toad) là một loài cóc thuộc họ Bufonidae. Loài này có ở Trung Quốc, Myanma, và Việt Nam. Môi trường sống tự nhiên của chúng là vùng núi ẩm nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, sông ngòi, và đất canh tác. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất nơi sống.
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Cóc có kích thước trung bình 45 mm. Toàn thân màu nâu vàng với vài nốt đen sẫm ở phần đầu nhất là một nốt đen hình chữ V ngược nằm ở khoảng giữa hai tuyến mang tai. Da ráp, sần sùi với nhiều mụn tròn nhỏ rải rác khắp trên lưng và các chi. Bụng có mầu sáng hơn lưng với nhiều lấm tấm đen kể cả dưới đùi và cánh tay. Đầu nhỏ, gờ mõm rõ, không có gờ sương trên sọ, có tuyến mang tai. Khoảng giữa hai mắt phẳng, rộng hơn mí mắt trên. Màng nhĩ rõ, bằng 3/4 đường kính mắt. Chân tay mảnh, đầu các ngón tròn, không phình thành đĩa. Hai củ dưới bàn tay và bàn chân rõ, màu vàng sáng.[2]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ van Dijk, P.P., Wogan, G., Ohler, A., Lu Shunqing, Yang Datong (2004). “Bufo pageoti”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2013.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ “CÓC PAGIO - Bufo pageoti ĐỘNG VẬT RỪNG - Agriviet.org”. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- van Dijk, P.P., Wogan, G., Ohler, A., Shunqing, L. & Datong, Y. 2004. Bufo pageoti. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 21 tháng 7 năm 2007.