Bước tới nội dung

Cúp bóng đá châu Phi 2021

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cúp bóng đá châu Phi 2021
2021 Africa Cup of Nations
Coupe d'Afrique des Nations 2021
Logo chính thức
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàCameroon
Thời gian9 tháng 1 – 6 tháng 2 năm 2022[1]
Số đội24 (từ 1 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu6 (tại 5 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Sénégal (lần thứ 1)
Á quân Ai Cập
Hạng ba Cameroon
Hạng tư Burkina Faso
Thống kê giải đấu
Số trận đấu52
Số bàn thắng100 (1,92 bàn/trận)
Vua phá lướiCameroon Vincent Aboubakar (8 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Sénégal Sadio Mané[2]
Cầu thủ trẻ
xuất sắc nhất
Burkina Faso Issa Kaboré[3]
Thủ môn
xuất sắc nhất
Sénégal Édouard Mendy[4]
Đội đoạt giải
phong cách
 Sénégal[5]
2019
2023

Cúp bóng đá châu Phi 2021 (còn được gọi là AFCON 2021 hoặc CAN 2021) là Cúp bóng đá châu Phi lần thứ 33, diễn ra tại Cameroon từ ngày 9 tháng 1 đến ngày 6 tháng 2 năm 2022.[6]

Ban đầu, giải đấu dự kiến diễn ra vào tháng 6 và tháng 7 năm 2021. Tuy nhiên, vào ngày 15 tháng 1 năm 2020, Liên đoàn bóng đá châu Phi (CAF) thông báo giải đấu đã được dời lại sang ngày 9 tháng 1 đến ngày 6 tháng 2 năm 2021 do điều kiện khí hậu không thuận lợi.[7] Vào ngày 30 tháng 6 năm 2020, CAF tiếp tục dời ngày tổ chức giải đấu sang tháng 1 năm 2022 do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên khắp lục địa, tuy nhiên vẫn giữ tên gọi Cúp bóng đá Châu Phi 2021 vì mục đích tài trợ.[8]

Algérie là đương kim vô địch của giải, nhưng đã không thể bảo vệ thành công chức vô địch khi bị loại ngay từ vòng bảng. Sénégal đã giành chức vô địch đầu tiên của giải sau khi vượt qua Ai Cập ở loạt sút luân lưu sau khi hai đội hòa nhau 0–0 sau 120 phút thi đấu chung kết.

Lựa chọn chủ nhà

[sửa | sửa mã nguồn]

Cuộc đua giành quyền đăng cai

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau cuộc họp của Ủy ban điều hành CAF vào ngày 24 tháng 1 năm 2014, đã có ba ứng cử viên chính thức tranh quyền đăng cai giải đấu năm 2021: [9]

Các quốc gia tham gia chạy đua đăng cai:

Các quốc gia bị loại hoặc rút lui:

Danh sách này khác với danh sách quốc gia đăng cai tổ chức CAN 2019 và 2021 do CAF công bố vào tháng 11 năm 2013, khi đó Cộng hòa Dân chủ Congo, Gabon và Zambia cũng nằm trong danh sách ban đầu. [10] Cả ba ứng cử viên chính thức cũng tham gia tranh quyền đăng cai Cúp bóng đá châu Phi 2019.

Sau cuộc bỏ phiếu cuối cùng tại cuộc họp của Ủy ban điều hành CAF, vào ngày 20 tháng 9 năm 2014, CAF đã công bố các quốc gia đăng cai các giải AFCON 2019, 2021 và 2023, lần lượt là Cameroon, Bờ Biển Ngà và Guinea.[11]

Thay đổi chủ nhà

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban đầu giải đấu này được dự kiến tổ chức tại Bờ Biển Ngà, tuy nhiên do Cameroon bị tước quyền tổ chức CAN 2019 do công tác chuẩn bị chậm trễ[12] (giải năm đó chuyển sang tổ chức tại Ai Cập) nên Cameroon sẽ đăng cai giải lần này. Suất đăng cai của Bờ Biển Ngà và Guinée được chuyển đến cho CAN 2023CAN 2025 tương ứng.[13][14][15]

Tác động của Đại dịch COVID-19

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban đầu, giải đấu dự kiến sẽ diễn ra từ ngày 9 tháng 1 đến 6 tháng 2 năm 2021. Các vòng sơ loại, vòng loại thứ nhất và vòng loại thứ 2 đã được diễn ra vào ngày 9 tháng 10 đến ngày 19 tháng 11 năm 2019. Các vòng loại thứ 3 và 4 đã được lên kế hoạch lần lượt diễn ra trong khoảng thời gian từ ngày 23 đến ngày 31 tháng 3 và từ ngày 1 đến ngày 9 tháng 6 năm 2020 và tất cả vòng loại được dự kiến ban đầu đã phải lên lịch lại do đại dịch COVID-19 ở Châu Phi.

Vào ngày 19 tháng 6 năm 2020, Liên đoàn bóng đá Châu Phi (CAF) vẫn chưa quyết định thời điểm các giải đấu cấp châu lục sẽ trở lại và đang ưu tiên xếp lịch thi đấu mới cho Giải vô địch châu Phi 2019–20, bán kết Cúp Liên đoàn châu Phi 2019–20, Giải vô địch các quốc gia châu Phi 2020 bị hoãn và Cúp bóng đá nữ châu Phi 2020, cùng với Cúp bóng đá châu Phi bị lùi sang năm 2021, khi các giải đấu bóng đá trên khắp châu lục đã bị hoãn, hủy bỏ hoặc tạm ngừng.[16]

Tuy nhiên đến ngày 30 tháng 6 năm 2020, CAF thông báo về việc dời thời gian tổ chức Cúp bóng đá Châu Phi năm 2021 sang tháng 1 năm 2022 "sau khi tham khảo ý kiến của các bên liên quan và xem xét tình hình các nước trên thế giới hiện tại", với ngày tổ chức mới sẽ được công bố sau. Sau đó, các giải đấu và sự kiện châu lục khác sắp được tổ chức đã được lên lịch lại hoặc hủy bỏ, bao gồm cả lịch thi đấu mới cho các vòng loại AFCON còn lại, hoàn thành vào tháng 3 năm 2021.[17] Vào ngày 31 tháng 3 năm 2021, đã có thông tin xác nhận rằng vòng chung kết sẽ diễn ra từ ngày 9 tháng 1 đến ngày 6 tháng 2 năm 2022, đúng một năm kể từ ngày dự kiến ban đầu.

Vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội Tư cách qua
vòng loại
Ngày vượt qua
vòng loại
Số lần
tham dự
Lần tham
dự gần nhất
Thành tích
tốt nhất
Bảng xếp hạng FIFA
(công bố cuối năm 2021)
 Cameroon Chủ nhà / Nhất bảng F
8 tháng 1 năm 2019 20 2019 Vô địch (1984, 1988, 2000, 2002, 2017) 50
 Sénégal Nhất bảng I 15 tháng 11 năm 2020 16 2019 Á quân (2002, 2019) 20
 Algérie Nhất bảng H 16 tháng 11 năm 2020 19 2019 Vô địch (1990, 2019) 29
 Mali Nhất bảng A 17 tháng 11 năm 2020 12 2019 Á quân (1972) 53
 Tunisia Nhất bảng J 17 tháng 11 năm 2020 20 2019 Vô địch (2004) 30
 Burkina Faso Nhất bảng B 24 tháng 3 năm 2021 12 2017 Á quân (2013) 60
 Guinée Nhất bảng A 24 tháng 3 năm 2021 13 2019 Á quân (1976) 81
 Comoros Nhì bảng G 25 tháng 3 năm 2021 1 Không Lần đầu 132
 Gabon Nhì bảng D 25 tháng 3 năm 2021 8 2017 Tứ kết (1996, 2012) 89
 Gambia Nhất bảng D 25 tháng 3 năm 2021 1 Không Lần đầu 150
 Ai Cập Nhất bảng G 25 tháng 3 năm 2021 25 2019 Vô địch (1957, 1959, 1986, 1998, 2006, 2008, 2010) 45
 Ghana Nhất bảng C 25 tháng 3 năm 2021 23 2019 Vô địch (1963, 1965, 1978, 1982) 52
 Guinea Xích Đạo Nhì bảng J 25 tháng 3 năm 2021 3 2015 Hạng tư (2015) 114
 Zimbabwe Nhì bảng H 25 tháng 3 năm 2021 5 2019 Vòng bảng (2004, 2006, 2017, 2019) 121
 Bờ Biển Ngà Nhất bảng K 26 tháng 3 năm 2021 24 2019 Vô địch (1992, 2015) 56
 Maroc Nhất bảng E 26 tháng 3 năm 2021 24 2019 Vô địch (1976) 28
 Nigeria Nhất bảng L 27 tháng 3 năm 2021 19 2019 Vô địch (1980, 1994, 2013) 36
 Sudan Nhì bảng C 28 tháng 3 năm 2021 9 2012 Vô địch (1970) 125
 Malawi Nhì bảng B 29 tháng 3 năm 2021 3 2010 Vòng bảng (1984, 2010) 129
 Ethiopia Nhì bảng K 30 tháng 3 năm 2021 11 2013 Vô địch (1962) 137
 Mauritanie Nhì bảng E 30 tháng 3 năm 2021 2 2019 Vòng bảng (2019) 103
 Guiné-Bissau Nhì bảng I 30 tháng 3 năm 2021 3 2019 Vòng bảng (2017, 2019) 106
 Cabo Verde Nhì bảng F 30 tháng 3 năm 2021 3 2015 Tứ kết (2013) 73
 Sierra Leone Nhì bảng L 15 tháng 6 năm 2021 3 1996 Vòng bảng (1994, 1996) 108

Tổ trọng tài

[sửa | sửa mã nguồn]

Trọng tài chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Trợ lý trọng tài

[sửa | sửa mã nguồn]

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là những địa điểm tổ chức các trận đấu của Cúp bóng đá châu Phi 2021.

Douala Yaoundé
Sân vận động Japoma Sân vận động Olembe Sân vận động Ahmadou Ahidjo
Sức chứa: 50.000 Sức chứa: 60.000 Sức chứa: 42.500
Tập tin:Complexe Multisports de Japoma 3.jpg
Garoua Bafoussam Limbe
Sân vận động Roumdé Adjia Sân vận động Kouekong Sân vận động Limbe
Sức chứa: 30.000 Sức chứa: 20.000 Sức chứa: 20.000

Xếp loại hạt giống

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4

 Cameroon  (chủ nhà)
 Algérie  (đương kim vô địch)
 Sénégal 
 Tunisia 
 Nigeria 
 Maroc

 Ai Cập 
 Ghana 
 Mali 
 Bờ Biển Ngà 
 Guinée 
 Burkina Faso

 Cabo Verde 
 Gabon 
 Mauritanie 
 Zimbabwe 
 Guiné-Bissau 
 Sierra Leone 

 Sudan 
 Malawi 
 Comoros 
 Guinea Xích Đạo 
 Ethiopia 
 Gambia

Vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội đứng đầu mỗi bảng cùng với 4 đội xếp thứ ba có thành tích tốt nhất sẽ giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp.

Các đội tuyển tham dự CAN 2021

Giờ thi đấu tính theo giờ địa phương, WAT (UTC+1).

Tiêu chí xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội tuyển được xếp hạng theo điểm (thắng 3 điểm, hòa 1 điểm, thua 0 điểm), và nếu bằng điểm, các tiêu chí tiêu chuẩn sau được áp dụng theo thứ tự được đưa ra, để xác định thứ hạng (Quy định Điều 74):[18]

  1. Điểm số trong các trận đối đầu giữa các đội;
  2. Hiệu số bàn thắng bại trong các trận đối đầu giữa các đội;
  3. Bàn thắng ghi được trong các trận đối đầu giữa các đội;
  4. Nếu có nhiều hơn hai đội bằng điểm và sau khi áp dụng tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên, một nhóm phụ các đội tuyển vẫn còn ngang nhau, tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên đều được áp dụng lại cho nhóm phụ này;
  5. Hiệu số bàn thắng bại trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  6. Sút luân lưu nếu chỉ có hai đội chơi với nhau ở lượt đấu cuối cùng của bảng đấu hòa nhau;
  7. Bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  8. Bốc thăm.
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Cameroon (H) 3 2 1 0 7 3 +4 7 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Burkina Faso 3 1 1 1 3 3 0 4[a]
3  Cabo Verde 3 1 1 1 2 2 0 4[a]
4  Ethiopia 3 0 1 2 2 6 −4 1
Nguồn: CAF
(H) Chủ nhà
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Cabo Verde 0–1 Burkina Faso.
Cameroon 2–1 Burkina Faso
Aboubakar  40' (ph.đ.)45+3' (ph.đ.) Chi tiết G. Sangaré  24'
Ethiopia 0–1 Cabo Verde
Chi tiết J. Tavares  45+1'

Cameroon 4–1 Ethiopia
Chi tiết Hotessa  4'
Cabo Verde 0–1 Burkina Faso
Chi tiết Bandé  39'

Cabo Verde 1–1 Cameroon
Rodrigues  53' Chi tiết Aboubakar  39'
Burkina Faso 1–1 Ethiopia
Bayala  25' Chi tiết Kebede  52' (ph.đ.)
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Sénégal 3 1 2 0 1 0 +1 5 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Guinée 3 1 1 1 2 2 0 4[a]
3  Malawi 3 1 1 1 2 2 0 4[a]
4  Zimbabwe 3 1 0 2 3 4 −1 3
Nguồn: CAF
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Guinée 1–0 Malawi.
Sénégal 1–0 Zimbabwe
Mané  90+7' (ph.đ.) Chi tiết
Guinée 1–0 Malawi
Sylla  35' Chi tiết

Sénégal 0–0 Guinée
Chi tiết
Malawi 2–1 Zimbabwe
Mhango  43'58' Chi tiết Wadi  38'

Malawi 0–0 Sénégal
Chi tiết
Zimbabwe 2–1 Guinée
Chi tiết N. Keïta  49'
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Maroc 3 2 1 0 5 2 +3 7 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Gabon 3 1 2 0 4 3 +1 5
3  Comoros 3 1 0 2 3 5 −2 3
4  Ghana 3 0 1 2 3 5 −2 1
Nguồn: CAF
Maroc 1–0 Ghana
Boufal  83' Chi tiết
Comoros 0–1 Gabon
Chi tiết Boupendza  16'

Maroc 2–0 Comoros
Chi tiết
Gabon 1–1 Ghana
Allevinah  88' Chi tiết A. Ayew  18'

Gabon 2–2 Maroc
Chi tiết
Ghana 2–3 Comoros
Chi tiết
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Nigeria 3 3 0 0 6 1 +5 9 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Ai Cập 3 2 0 1 2 1 +1 6
3  Sudan 3 0 1 2 1 4 −3 1
4  Guiné-Bissau 3 0 1 2 0 3 −3 1
Nguồn: CAF
Nigeria 1–0 Ai Cập
Iheanacho  30' Chi tiết
Sudan 0–0 Guiné-Bissau
Chi tiết

Nigeria 3–1 Sudan
Chi tiết Khedr  70' (ph.đ.)
Guiné-Bissau 0–1 Ai Cập
Chi tiết Salah  69'

Guiné-Bissau 0–2 Nigeria
Chi tiết
Ai Cập 1–0 Sudan
M. Abdelmonem  35' Chi tiết
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Bờ Biển Ngà 3 2 1 0 6 3 +3 7 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Guinea Xích Đạo 3 2 0 1 2 1 +1 6
3  Sierra Leone 3 0 2 1 2 3 −1 2
4  Algérie 3 0 1 2 1 4 −3 1
Nguồn: CAF
Algérie 0–0 Sierra Leone
Chi tiết
Guinea Xích Đạo 0–1 Bờ Biển Ngà
Chi tiết Gradel  5'

Bờ Biển Ngà 2–2 Sierra Leone
Chi tiết
Algérie 0–1 Guinea Xích Đạo
Chi tiết Obono  70'

Bờ Biển Ngà 3–1 Algérie
Chi tiết Bendebka  73'
Sierra Leone 0–1 Guinea Xích Đạo
Chi tiết Ganet  38'
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Mali 3 2 1 0 4 1 +3 7 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
2  Gambia 3 2 1 0 3 1 +2 7
3  Tunisia 3 1 0 2 4 2 +2 3
4  Mauritanie 3 0 0 3 0 7 −7 0
Nguồn: CAF
Tunisia 0–1 Mali
Chi tiết I. Koné  48' (ph.đ.)
Mauritanie 0–1 Gambia
Chi tiết A. Jallow  10'

Gambia 1–1 Mali
Musa Barrow  90' (ph.đ.) Chi tiết I. Koné  79' (ph.đ.)
Tunisia 4–0 Mauritanie
Chi tiết

Gambia 1–0 Tunisia
A. Jallow  90+3' Chi tiết
Mali 2–0 Mauritanie
Chi tiết

Thú tự các đội xếp thứ ba

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Bg Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1 A  Cabo Verde 3 1 1 1 2 2 0 4 Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp
1 B  Malawi 3 1 1 1 2 2 0 4
3 F  Tunisia 3 1 0 2 4 2 +2 3
4 C  Comoros 3 1 0 2 3 5 −2 3
5 E  Sierra Leone 3 0 2 1 2 3 −1 2
6 D  Sudan 3 0 1 2 1 4 −3 1
Nguồn: CAF
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số; 3) Tỷ số; 4) Điểm kỷ luật; 5) Bốc thăm.

Vòng đấu loại trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Cách xác nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Third-placed teams
qualify from groups
1A
vs
1B
vs
1C
vs
1D
vs
A B C D 3C 3D 3A 3B
A B C E 3C 3A 3B 3E
A B C F 3C 3A 3B 3F
A B D E 3D 3A 3B 3E
A B D F 3D 3A 3B 3F
A B E F 3E 3A 3B 3F
A C D E 3C 3D 3A 3E
A C D F 3C 3D 3A 3F
A C E F 3C 3A 3F 3E
A D E F 3D 3A 3F 3E
B C D E 3C 3D 3B 3E
B C D F 3C 3D 3B 3F
B C E F 3E 3C 3B 3F
B D E F 3E 3D 3B 3F
C D E F 3C 3D 3F 3E
 
Vòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
 
              
 
23 tháng 1 – Limbe
 
 
 Burkina Faso (p)1 (7)
 
29 tháng 1 – Garoua
 
 Gabon1 (6)
 
 Burkina Faso1
 
23 tháng 1 – Garoua
 
 Tunisia0
 
 Nigeria0
 
2 tháng 2 – Douala
 
 Tunisia1
 
 Burkina Faso1
 
25 tháng 1 – Bafoussam
 
 Sénégal3
 
 Sénégal2
 
31 tháng 1 – Douala
 
 Cabo Verde0
 
 Sénégal3
 
26 tháng 1 – Limbe
 
 Guinea Xích Đạo1
 
 Mali0 (5)
 
6 tháng 2 – Yaoundé (Olembe)
 
 Guinea Xích Đạo (p)0 (6)
 
 Sénégal (p)0 (4)
 
24 tháng 1 – Bafoussam
 
 Ai Cập0 (2)
 
 Guinée0
 
29 tháng 1 – Douala
 
 Gambia1
 
 Gambia0
 
24 tháng 1 – Yaoundé (Olembe)
 
 Cameroon2
 
 Cameroon2
 
3 tháng 2 – Yaoundé (Olembe)
 
 Comoros1
 
 Cameroon0 (1)
 
26 tháng 1 – Douala
 
 Ai Cập (p)0 (3) Tranh hạng ba
 
 Bờ Biển Ngà0 (4)
 
30 tháng 1 – Yaoundé (Ahidjo)6 tháng 2 – Yaoundé (Ahidjo)
 
 Ai Cập (p)0 (5)
 
 Ai Cập (s.h.p.)2 Burkina Faso3 (3)
 
25 tháng 1 – Yaoundé (Ahidjo)
 
 Maroc1  Cameroon (p)3 (5)
 
 Maroc2
 
 
 Malawi1
 

Vòng 16 đội

[sửa | sửa mã nguồn]

Nigeria 0–1 Tunisia
Chi tiết Msakni  47'

Guinée 0–1 Gambia
Chi tiết Mu. Barrow  71'

Cameroon 2–1 Comoros
Chi tiết M'Changama  81'

Sénégal 2–0 Cabo Verde
Chi tiết

Maroc 2–1 Malawi
Chi tiết Mhango  7'


Tứ kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Gambia 0–2 Cameroon
Chi tiết Toko Ekambi  50'57'

Burkina Faso 1–0 Tunisia
Da. Ouattara  45+3' Chi tiết

Ai Cập 2–1 (s.h.p.) Maroc
Chi tiết Boufal  7' (ph.đ.)

Sénégal 3–1 Guinea Xích Đạo
Chi tiết Buyla  57'

Bán kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Burkina Faso 1–3 Sénégal
Touré  82' Chi tiết

Tranh hạng ba

[sửa | sửa mã nguồn]

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ ghi bàn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 100 bàn thắng ghi được trong 52 trận đấu, trung bình 1.92 bàn thắng mỗi trận đấu.

8 bàn thắng

5 bàn thắng

3 bàn thắng

2 bàn thắng

1 bàn thắng

1 bàn phản lưới nhà

Bảng xếp hạng cuối cùng

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo quy ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu quyết định trong hiệp phụ được tính là thắng và thua, trong khi các trận quyết định bằng loạt sút luân lưu được tính là hòa.

  Vô địch
  Á quân
  Hạng ba
  Hạng tư
  Tứ kết
  Vòng 16
  Vòng bảng
XH Đội Bg ST T H B Đ BT BB HS
1  Sénégal B 7 4 3 0 15 9 2 +7
2  Ai Cập D 7 3 4 0 13 4 2 +2
3  Cameroon A 7 4 3 0 15 14 7 +7
4  Burkina Faso A 7 2 3 2 9 9 10 -1
Bị loại ở tứ kết
5  Maroc C 5 3 1 1 10 8 5 +3
6  Gambia F 5 3 1 1 10 4 3 +1
7  Guinea Xích Đạo E 5 2 1 2 7 3 4 -1
8  Tunisia F 5 2 0 3 6 5 3 +2
Bị loại ở vòng 16
9  Nigeria D 4 3 0 1 9 6 2 +4
10  Bờ Biển Ngà E 4 2 2 0 8 6 3 +3
11  Mali F 4 2 2 0 8 4 1 +3
12  Gabon C 4 1 3 0 6 5 4 +1
13  Malawi B 4 1 1 2 4 3 4 -1
14  Guinée B 4 1 1 2 4 2 3 -1
15  Cabo Verde A 4 1 1 2 4 2 4 -2
16  Comoros C 4 1 0 3 3 4 7 -3
Bị loại ở vòng bảng
17  Zimbabwe B 3 1 0 2 3 3 4 -1
18  Sierra Leone E 3 0 2 1 2 2 3 -1
19  Ghana C 3 0 1 2 1 3 5 -2
20  Sudan D 3 0 1 2 1 1 4 -3
21  Algérie E 3 0 1 2 1 1 4 -3
22  Guiné-Bissau D 3 0 1 2 1 0 3 -3
23  Ethiopia A 3 0 1 2 1 2 6 -4
24  Mauritanie F 3 0 0 3 0 0 7 -7

Phát sóng

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách đài truyền hình phát sóng AFCON 2021:[21]

Quốc gia/vùng lãnh thổ (Các) Đơn vị sở hữu bản quyền Nguồn
Algeria Algeria TV1 [22]
Cameroon CRTV [23]
Pháp beIN Sports [24]
Đức Sportdigital [24]
Ý Discovery Channel [24]
Vương quốc Anh [24]
Châu Phi cận Sahara [24]
Bắc Phi và Trung Đông beIN Sports [24]
Châu Á-Thái Bình Dương
Bắc Mỹ
Nam Mỹ ESPN [24]
Trung MỹCaribe
Bắc Âu NENT Group [24]
Đông Âu Sport Klub [24]
Thế giới CAF TV (Youtube) [24]

Trọng tài trận Tunisia vs. Mali

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong trận đấu đầu tiên của bảng F giữa TunisiaMali, trọng tài người Zambia Janny Sikazwe đã kết thúc trận đấu ở phút 85. Sau khi nhận ra sai lầm, ông yêu cầu hai đội vào sân thi đấu tiếp, và tiếp tục đưa ra những quyết định gây tranh cãi với một thẻ đỏ được rút ra dù ông đã được đề nghị xem VAR. Sau đó, ông cho trận đấu kết thúc ở phút 89:40 mà không cho bất cứ phút bù giờ nào.

Tuy nhiên, trọng tài đã tuyên bố cho trận đấu trở lại sau 25 phút dừng lại để hoàn thành, nhưng các cầu thủ Tunisia từ chối thi đấu. Một báo cáo pháp y nói rằng Sikazwe bị say nắng, điều này góp phần khiến ông xử lý sai trận đấu.

Quốc ca Mauritania

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước trận đấu thứ hai của bảng F giữa MauritaniaGambia, bài quốc ca cũ của Mauritania đã được phát ba lần, khi đội bóng này đang xếp hàng dài để chào cờ. Sau nhiều lần phát sai, các cầu thủ Mauritania đành hát quốc ca mà không có nhạc.

Cổ động viên Cameroon giẫm đạp nhau

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước trận đấu thứ 4 vòng loại trực tiếp giữa chủ nhà CameroonComoros, diễn ra vào ngày 24 tháng 1 năm 2022 tại sân vận động Olembe, đã có một vụ giẫm đạp dữ dội bởi các cổ động viên Cameroon. Đám đông CĐV đã phá cổng sân vận động và giẫm đạp lên nhau. Theo một quan chức AFCON thì ít nhất 6 người đã thiệt mạng, còn hãng LSI Châu Phi thì trích lời các bác sĩ ở bệnh viện Messasi rằng họ đã tiếp nhận ít nhất 40 người bị thương do vụ giẫm đạp này. Theo ông Naseri Paul BIya, thống đốc khu vực miền trung của Cameroon, số lượng thương vong có thể còn cao hơn nữa.

  1. ^ Trận đấu Mauritania v Gambia ban đầu dự kiến ​​bắt đầu lúc 17:00, nhưng bị hoãn đến 17:45 do vấn đề thời gian trong trận Tunisia v Mali.
  2. ^ Trận Ai Cập và Maroc ban đầu dự kiến ​​bắt đầu lúc 17:00, nhưng đã được dời lại sang 16:00.
  3. ^ Trận đấu ban đầu dự kiến được tổ chức tại Sân vận động OlembeYaoundé, nhưng đã được dời lại sau thảm họa sân vận động Yaoundé.
  4. ^ Trận đấu ban đầu dự kiến ​​được tổ chức tại Sân vận động JapomaDouala, nhưng đã được dời lại.
  5. ^ The match was originally due to be held on 6 February 2022 at 17:00, but was rescheduled due to security and convenience reasons.[20]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “CAF Executive Committee put infrastructures as one of the main priorities”. CAF. 31 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2021.
  2. ^ @CAF_Online (6 tháng 2 năm 2022). “The Senegalese Magician Sadio Mané is crowned TotalEnergies Man of the Competition after his over-the-top performance with the Lions of Teranga #TotalEnergiesAFCON2021 | #AFCON2021 | @Football2Gether” (Tweet). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022 – qua Twitter.
  3. ^ @CAF_Online (6 tháng 2 năm 2022). “The Burkinabe Stallion Issa Kabore becomes the best young player in the #TotalEnergiesAFCON2021 #AFCON2021” (Tweet). Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2022 – qua Twitter.
  4. ^ @CAF_Online (6 tháng 2 năm 2022). “The brick wall Edouard Mendy earns the best goalkeeper award in the #TotalEnergiesAFCON2021 #AFCON2021” (Tweet). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022 – qua Twitter.
  5. ^ @CAF_Online (7 tháng 2 năm 2022). “The Fair Play award goes to #TeamSenegal #TotalEnergiesAFCON2021 | #AFCON2021 | @PrudentialAF” (Tweet). Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2022 – qua Twitter.
  6. ^ “Cameroon to host 2019, Cote d'Ivoire for 2021, Guinea 2023”. Confédération Africaine de Football. ngày 20 tháng 9 năm 2014.
  7. ^ “Statement from the Organising Committee of the Total African Cup of Nations Cameroon 2021”. CAF. 15 tháng 1 năm 2020.
  8. ^ “Decisions of CAF Executive Meeting – 30 June 2020”. CAF. 30 tháng 6 năm 2020.
  9. ^ “Decisions made by the CAF Executive Committee, convened January 24th 2014” (PDF). Cafonline.com. 26 tháng 1 năm 2014.
  10. ^ “Six nations submit bids for 2019 & 2021 Africa Cup of Nations”. Goal.com. 27 tháng 11 năm 2013.
  11. ^ “Nations Cup: 2019, 2012 and shock 2023 hosts unveiled by Caf”. BBC Sport. 20 tháng 9 năm 2014.
  12. ^ “Cameroon stripped of hosting 2019 Africa Cup of Nations”. BBC. 30 tháng 11 năm 2018.
  13. ^ “CAN 2019 : le pays hôte sera connu le 9 janvier”. Le Monde (bằng tiếng Pháp). 10 tháng 12 năm 2018.
  14. ^ Etchells, Daniel (8 tháng 1 năm 2019). “Egypt named as hosts of 2019 Africa Cup of Nations”. www.insidethegames.biz.
  15. ^ Etchells, Daniel (ngày 8 tháng 1 năm 2019). “Egypt named as hosts of 2019 Africa Cup of Nations”. www.insidethegames.biz.
  16. ^ “Confusion trails AFCON 2021 starting dates”. thisdaylive.com. 19 tháng 6 năm 2020.
  17. ^ “Cameroon 2021 qualifiers resume November, Qatar 2022 set for May 2021”. CAF. 19 tháng 8 năm 2020.
  18. ^ “Regulations of the Africa Cup of Nations” (PDF). Confederation of African Football. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2022.
  19. ^ Ames, Nick (29 tháng 1 năm 2022). “Cameroon progress but sombre day shows Olembé tragedy's cuts run deep”. The Guardian. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2022.
  20. ^ “AFCON third-place match brought forward to Saturday”. BeIN Sports. 3 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2022.
  21. ^ “TotalEnergies AFCON 2021 to be broadcast in over 150 countries”. cafonline.com. 9 tháng 1 năm 2022.
  22. ^ “L'EPTV achète 25 matchs de la CAN-2021”. La Gazette du Fennec. Mohamed Touileb. 16 tháng 8 năm 2021.
  23. ^ “La CAF annonce que la Crtv est le diffuseur hôte de la Can 2021”. lebledparle.com. 21 tháng 12 năm 2021.
  24. ^ a b c d e f g h i j “TotalEnergies AFCON 2021 to be broadcast in over 150 countries”. cafonline.com. 9 tháng 1 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Cúp bóng đá châu Phi 2021