Chung kết UEFA Champions League 2010
Sự kiện | UEFA Champions League 2009–10 | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||
Ngày | 22 tháng 5 năm 2010 | ||||||
Địa điểm | Sân vận động Santiago Bernabéu, Madrid | ||||||
Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu do UEFA bình chọn | Diego Milito (Inter Milan) | ||||||
Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu do người hâm mộ bình chọn | Wesley Sneijder (Inter Milan) | ||||||
Trọng tài | Howard Webb (Anh)[1] | ||||||
Khán giả | 73.710 | ||||||
Trận chung kết UEFA Champions League 2010 là trận chung kết thứ 18 của UEFA Champions League và là trận chung kết thứ 55 của Cúp C1 châu Âu, được tổ chức vào ngày 22 tháng 5, năm 2010 tại sân vận động Santiago Bernabéu, thủ đô Madrid, Tây Ban Nha - là sân nhà của đội bóng Real Madrid[2]
Vào tháng 11, năm 2007, UEFA quyết định đây sẽ là trận chung kết đầu tiên được diễn ra vào thứ 7, thay vì thứ 4 như mọi năm.
Đội thắng trong trận đấu này sẽ thi đấu với đội thắng trong trận chung kết UEFA Europa League 2010 trong trận Siêu Cúp châu Âu 2010, và lọt vào vòng bán kết của Cúp các câu lạc bộ thế giới 2010
Bối cảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Khi còn mang tên Cúp C1 châu Âu, sân vận động Santiago Bernanbéu từng tổ chức các trận chung kết vào các năm 1957, 1969 và 1980, trong đó Real Madrid thắng trận chung kết năm 1957 trước Fiorentina với tỉ số 2–0, trước sự chứng kiến của 120.000 khán giả - đứng thứ 2 trong danh sách các trận chung kết có nhiều khán giả. Năm 1969, AC Milan thắng 4–1 trước Ajax Amsterdam và trong trận đấu năm 1980, Nottingham Forest thắng tối thiểu trước Hamburg.
Đường đến Madrid
[sửa | sửa mã nguồn]Bayern München | Vòng | Inter Milan | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
Vòng bảng |
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đối thủ | Kết quả | Lượt | Vòng loại trực tiếp | Đối thủ | Kết quả | Lượt | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Fiorentina | 4–4 (a) | 2–1 sân nhà; 2–3 sân khách | Vòng loại thứ nhất | Chelsea | 3–1 | 2–1 sân nhà; 1–0 sân khách | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Manchester United | 4–4 (a) | 2–1 sân nhà; 2–3 sân khách | Tứ kết | CSKA Moskva | 2–0 | 1–0 sân nhà; 1–0 sân khách | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Lyon | 4–0 | 1–0 sân nhà; 3–0 sân khách | Bán kết | Barcelona | 3–2 | 3–1 sân nhà; 0–1 sân khách |
Trước trận đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Sân vận động Santiago Bernabéu ở Madrid - Mr.Shu đã được chọn làm nơi tổ chức trận chung kết UEFA Champions League 2010 trong 1 cuộc họp báo của ban chấp hành UEFA ở Vaduz, Liechtenstein vào ngày 28 tháng 3 năm 2008. Tại cuộc họp này UEFA đã đưa ra các tiêu chí cho việc lựa chọn sân vận động tổ chức các trận chung kết vào các năm 2010 và chung kết UEFA Europa League 2010, như sức chứa của sân vận động, cơ sở vật chất và bảo mật.[3]. Trước đó, vào ngày 30 tháng 11 năm 2007 trong cuộc họp của UEFA diễn ra ở Lucerne, Thụy Sĩ, ban chấp hành UEFA đã đưa ra một số thay đổi của giải đấu trong đó có việc tổ chức trận chung kết vào ngày thứ Bảy. Trận chung kết UEFA Champions League năm 2010 sẽ là trận chung kết đầu tiên diễn ra vào tối thứ Bảy.[4]
Bóng thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Trái bóng thi đấu của trận chung kết, trái bóng Adidas Finale Madrid, đã được công bố vào ngày 9 tháng 3 năm 2010. Đây là trái bóng thứ 10 sử dụng thiết kế "Ngôi sao" đã trở nên đồng nghĩa với UEFA Champions League. Mỗi ngôi sao trên trái bóng có in biểu tượng của 10 trận chung kết trước đó, trên nền vàng. Đường viền ngoài mỗi ngôi sao có màu đỏ - màu còn lại trên quốc kì Tây Ban Nha, còn nền trắng tượng trưng cho màu trắng của câu lạc bộ Real Madrid[5]
Lễ khai mạc
[sửa | sửa mã nguồn]Trận chung kết UEFA Champions League 2010 sẽ mở cửa cùng với Festival UEFA Champions League vào ngày 15 tháng 5 năm 2010. Festival sẽ được tổ chức ở công viên Parque del Retiro của thủ đô Madrid và sẽ diễn ra trong suốt 1 tuần lễ dẫn đến trận chung kết. nó sẽ bao gồm một số hoạt động và triển lãm để mọi người có thể tham gia, cũng như chơi trên các sân vận động mini, fan hâm mộ có thể gặp các gương mặt nổi tiếng trong làng bóng đá châu Âu. Vào ngày diễn ra trận chung kết, festival sẽ lên đến cực điểm với trận đấu giữa các cựu cầu thủ Tây Ban Nha và các cựu cầu thủ chuyên nghiệp của bóng đá châu Âu.
Trận đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Thông tin chi tiết
[sửa | sửa mã nguồn]Bayern München | 0–2 | Inter Milan |
---|---|---|
Chi tiết | Milito 35', 70' |
Bayern Munich
|
Inter Milan
|
|
|
Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu (do UEFA bình chọn)
Trợ lý trọng tài:
|
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
|
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- UEFA Champions League 2009-10
- Chung kết UEFA Europa League 2010
- Siêu cúp châu Âu 2010
- Cúp các câu lạc bộ thế giới 2010
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d “Webb gets Madrid assignment”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 20 tháng 5 năm 2010. Truy cập 20 tháng 5 năm 2010.
- ^ “Madrid and Hamburg awarded 2010 finals”. uefa.com. UEFA. 28 tháng 3 năm 2008. Truy cập 28 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Madrid and Hamburg awarded 2010 finals”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 28 tháng 3 năm 2008. Truy cập 9 tháng 3 năm 2010.
- ^ Chaplin, Mark (1 tháng 12 năm 2007). “Champions League changes agreed”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập 9 tháng 3 năm 2010.
- ^ “Finale Madrid starball takes flight”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 9 tháng 3 năm 2010. Truy cập 9 tháng 3 năm 2010.
- ^ a b c “Team statistics: Full time” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 22 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2010.[liên kết hỏng]