Bước tới nội dung

Dũng Mã

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dũng Mã
Chức vụ
Cục trưởng Cục Huấn luyện Đào tạo
Học viện Quốc phòng Việt Nam
Nhiệm kỳ1977 – 1989
Thông tin cá nhân
Quốc tịch Việt Nam
Sinh1923
Điện Tiến, Điện Bàn, Quảng Nam
Mất26 tháng 6, 2002(2002-06-26) (78–79 tuổi)
Thành phố Hồ Chí Minh
Đảng chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam
Phục vụ trong lực lượng vũ trang
Thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
Năm tại ngũ1946–1989
Cấp bậc
Đơn vị Quân đội Quốc gia Việt Nam
Quân đội nhân dân Việt Nam
Bộ Tư lệnh Hải quân
Tham chiếnChiến tranh Đông Dương
Chiến tranh Việt Nam
Tặng thưởngHuân chương Quân công Huân chương Quân công hạng Nhất
Huân chương Chiến công Huân chương Chiến công hạng Nhất
Huân chương Chiến công Huân chương Chiến công hạng Nhì
Huân chương Chiến công Huân chương Chiến công hạng Ba
Huân chương Chiến thắng Huân chương Chiến thắng hạng Nhì
Huân chương Kháng chiến Huân chương Kháng chiến hạng Nhất
Huân chương Chiến sĩ vẻ vang Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhất
Huân chương Chiến sĩ vẻ vang Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Nhì
Huân chương Chiến sĩ vẻ vang Huân chương Chiến sĩ vẻ vang hạng Ba

Dũng Mã (1923 – 26 tháng 6 năm 2002),[1] là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Cục trưởng Cục Huấn luyện Học viện Quân sự cấp cao, nguyên Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Đoàn 559, nguyên Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Hải quân, Quân khu Đông Bắc.

Thân thế

[sửa | sửa mã nguồn]

Dũng Mã, tên khai sinh là Nguyễn Xáng, sinh năm 1923 tại xã Điện Tiến, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.[2] Ông tham gia cách mạng từ tháng 4 năm 1945, ông nhập ngũ tháng 3 năm 1946 và được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam ngày 20 tháng 3 năm 1947. Ông được thăng hàm Thiếu tướng năm 1984. Ngày 26 tháng 6 năm 2002, ông qua đời tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong giai đoạn 1946–1949, ông trưởng thành từ chiến sĩ đến Trưởng phòng Điều chỉnh Văn phòng Bộ Quốc phòng. Từ cuối năm 1949, ông trở thành Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 11 Sư đoàn 308. Từ tháng 4 đến tháng 12 năm 1951, ông là Trung đoàn phó kiêm Tham mưu trưởng Trung đoàn 165, Sư đoàn 312. Từ năm 1952 đến năm 1953, ông là cán bộ tác chiến của Bộ Tổng tham mưu.

Năm 1954, ông là Phái viên Tác chiến của bộ Tổng tham mưu tại Sư đoàn 312 tham gia Chiến dịch Điện Biên Phủ. Từ năm 1954 đến năm 1961, ông về Sư đoàn 320, giữ chức Tham mưu trưởng Trung đoàn, Trung đoàn phó thuộc Sư đoàn 320

Đến tháng 9 năm 1963, ông là Tham mưu trưởng Sư đoàn 320. Từ tháng 10 năm 1963 đến tháng 5 năm 1967, ông là Tham mưu trưởng Quân khu Đông Bắc. Từ tháng 6 năm 1967 đến tháng 5 năm 1970, ông là Tham mưu trưởng Bộ tư lệnh Hải quân. Từ tháng 6 năm 1970 đến tháng 8 năm 1972, ông là Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Bộ Tư lệnh Đoàn 959 quân tình nguyện Việt Nam tại Lào. Từ tháng 9 năm 1972 đến tháng 3 năm 1975, ông là Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Mặt trận 31 (Mặt trận Cánh Đồng Chum).

Dũng Mã trở thành Cục phó Cục Kế hoạch Kinh tế Quân sự Bộ Tổng Tham mưu từ tháng 4 năm 1975 đến tháng 9 năm 1977. Ông là Trưởng khoa Lịch sử Quân sự, Cục trưởng Cục Huấn luyện, Học viện Quân sự Cấp cao từ tháng 10 năm 1977 cho đến khi nghỉ hưu vào tháng 7 năm 1989.

Khen thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Dũng Mã được Nhà nước Lào tặng thưởng Huân chương Tự do hạng nhất, Huy chương Anh dũng chống Mỹ.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam, Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, HN, 2004, tr. 764
  2. ^ Hàn Phong (11 tháng 9 năm 2017). “Về núi rừng Việt Bắc, nhớ dấu ấn Dũng Mã – Sơn Mã”. Báo Công an nhân dân. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2024.