Danh sách đề cử và giải thưởng của Maroon 5
Giao diện
Maroon 5 tại giải TV Logie của tuần năm 2011 với chuyến lưu diễn của họ PJ Morton. | |||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | |||||||||||||||||||||||
Số giải thưởng | 33 | ||||||||||||||||||||||
Số đề cử | 127 |
Maroon 5 đã nhận được rất nhiều các giải thưởng và đề cử, bao gồm 3 Giải Grammy trong 11 lần đề cử, 4 Giải Billboard Music trong 29 lần đề cử, 3 Giải Âm nhạc Mỹ và một Giải Video âm nhạc của MTV. Ban nhạc này cũng nhận được 4 đề cử cho Giải Brit.
Giải thưởng Âm nhạc Mỹ
[sửa | sửa mã nguồn]Giải thưởng Âm nhạc Mỹ là một giải thưởng danh giá được trao hàng năm qua các cuộc thăm dò của những người mua nhạc. Maroon 5 đã giành 3 giải sau 8 lần đề cử.
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2004 | |||
Maroon 5 | |||
Nghệ sĩ đột phá yêu thích nhất | Đề cử | ||
2005 | |||
Maroon 5 | |||
Nghệ sĩ mới đương đại yêu thích nhất | Đề cử | ||
2007 | |||
Maroon 5 | |||
Ban nhạc/ Nhóm nhạc Pop/Rock yêu thích nhất | Đề cử | ||
2011 | |||
Maroon 5 | |||
Ban nhạc/ Nhóm nhạc Pop/Rock yêu thích nhất | Đoạt giải | ||
2012 | |||
Maroon 5 | |||
Nghệ sĩ của năm | Đề cử | ||
Ban nhạc/ Nhóm nhạc Pop/ Rock yêu thích nhất | Đoạt giải | ||
Overexposed | |||
Album Pop/ Rock yêu thích nhất | Đề cử | ||
2013 | |||
Maroon 5 | |||
Nghệ sĩ mới đương đại yêu thích nhất | Đoạt giải |
Giải Grammy
[sửa | sửa mã nguồn]Giải Grammy là một giải thưởng âm nhạc danh giá do Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia Hoa Kỳ trao tặng hàng năm. Maroon 5 đã đoạt 3 giải trong 11 lần đề cử.
Năm | Đề cử cho | Giải thưởng | Kết quả |
---|---|---|---|
2005 | Maroon 5 | Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Đoạt giải |
"She Will Be Loved" | Trình diễn Song ca/Nhóm nhạc pop xuất sắc nhất | Đề cử | |
2006 | "This Love" (Live – Friday the 13th) | Đoạt giải | |
2008 | "Makes Me Wonder" | Đoạt giải | |
It Won't Be Soon Before Long | Album pop xuất sắc nhất | Đề cử | |
2009 | "Won't Go Home Without You" | Trình diễn Song ca/Nhóm nhạc pop xuất sắc nhất | Đề cử |
"If I Never See Your Face Again" (feat. Rihanna) | Hợp tác giọng pop xuất nhất | Đề cử | |
2011 | "Misery" | Trình diễn Song ca/Nhóm nhạc pop xuất sắc nhất. | Đề cử |
2012 | "Moves Like Jagger" (with Christina Aguilera) | Trình diễn Song ca/Nhóm nhạc pop xuất sắc nhất | Đề cử |
2013 | "Payphone" (with Wiz Khalifa) | Đề cử | |
Overexposed | Album giọng pop xuất sắc nhất | Đề cử | |
2016 | "Sugar" | Trình diễn Song ca/Nhóm nhạc giọng pop xuất sắc nhất | Đề cử |