Bước tới nội dung

Denis Shapovalov

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Denis Shapovalov
Quốc tịch Canada
Nơi cư trúNassau, Bahamas
Sinh15 tháng 4, 1999 (25 tuổi)
Tel Aviv, Israel
Chiều cao1,85 m (6 ft 1 in)
Lên chuyên nghiệp2017
Tay thuậnTay trái (một tay trái tay)
Huấn luyện viênTessa Shapovalova
Adriano Fuorivia [1]
Tiền thưởngUS$3,250,116
Đánh đơn
Thắng/Thua64–59 (52.03% ở các trận đấu vòng đấu chính ATP World TourGrand Slam, và ở Davis Cup)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhấtHạng 10 (Ngày 21 tháng 9 năm 2020)
Thứ hạng hiện tạiNo. 10 (12 tháng 7 2021)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngV3 (2019)
Pháp mở rộngV2 (2018)
WimbledonV2 (2018)
Mỹ Mở rộngV4 (2017)
Đánh đôi
Thắng/Thua11–16 (40.74% ở các trận đấu vòng đấu chính ATP World TourGrand Slam, và ở Davis Cup)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhấtSố 130 (17 tháng 6 năm 2019)
Thứ hạng hiện tạiSố 138 (24 tháng 6 năm 2019)
Giải đồng đội
Davis CupV1 (2017, 2018)
Cập nhật lần cuối: 23 tháng 6, 2019.

Denis Shapovalov (/ˌʃɑːpəˈvɑːləv, -ləf/ SHAH-pə-VAH-ləv, -⁠ləf;[2] tiếng Hebrew: דניס שפובלוב‎; tiếng Nga: Денис Викторович Шаповалов [ʂəpɐˈvaɫəf]; sinh ngày 15 tháng 4 năm 1999) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Canada. Anh hiện tại đang là tay vợt trẻ trong top 100 của bảng xếp hạng ATP, và là tay vợt trẻ vào trong top 30 kể từ năm 2005.[3] Thứ hạng đánh đơn ATP cao nhất của anh là số 23 trên thế giới.

Shapovalov bắt đầu nổi sau khi vào vòng bán kết giải Masters Rogers Cup khi mới 18 tuổi, đánh bại nhà vô địch Grand Slam Juan Martín del PotroRafael Nadal.[4] Anh cũng vào bán kết giải Masters Madrid Open 2018 và trở thành tay vợt số 1 Canada vào tháng 5 với vị trí số 21 trên thế giới.[5]

Khi sự nghiệp còn trẻ, Shapovalov đã có thứ hạng đánh đơn trẻ ITF cao nhất là số 2 sau khi giành được danh hiệu Wimbledon vào năm 2016, và danh hiệu đôi Mỹ Mở rộng vào năm 2015.[6][7][8]

Cuộc sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Shapovalov sinh ra ở Tel Aviv, Israel, con trai của Tessa và Viktor Shapovalov.[9] Bố mẹ anh là công dân Nga-Israel. Mẹ anh là người Do Thái,[10][11][12] và bố anh là người Nga Chính thống giáo Đông phương.[13][14] Shapovalov có một người anh trai là Evgenily, cũng sinh ra ở Israel.[15]

Gia đình anh chuyển từ Israel đến Canada trước ngày sinh nhật đầu tiên của Denis.[16][17] Anh sau đó sống ở Vaughan, Ontario.[6] Anh bắt đầu chơi quần vợt tại câu lạc bộ mà mẹ anh đã huấn luyện khi anh 5 tuổi. Mẹ anh, Tessa, đã mở câu lạc bộ của bà ở Vaughan, tên là TessaTennis, giúp anh có nơi tập luyện tốt và dạy môn thể thao này cho người khác. Bà ấy vẫn đang là huấn luyện viên của anh, với Martin Laurendeau.[18][19] Shapovalov đã theo học ở Trường Trung học Cơ sở Stephen Lewis ở Vaughan.[20] Anh có biệt danh là "Shapo".[1]

Shapovalov thạo tiếng Nga. Anh đã có cuộc phỏng vấn đầu tiên của mình bằng tiếng Nga cho các bình luận viên người Nga Eurosport.[21][22] Bây giờ, anh đang sống ở Nassau, Bahamas.[23] Anh thi đấu cho Canada, nhưng mang quốc tịch cả Israel và Canada.[24]

Sự nghiệp quần vợt

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi Shapovalov 13 tuổi, nhu cầu tập luyện của anh nhiều để mẹ anh có thể huấn luyện. Đó là thời điểm mà gia đình anh thuê Adriano Fuorivia, một cựu quản lý phát triển quần vợt cho Quần vợt Canada, trở thành huấn luyện viên và theo Shapovalov trong khi cha mẹ ở nhà tiềm kiếm học viện.[25] Adriano gắn bó với Shapovalov 4 năm, bao gồm các danh hiệu trẻ và ITF Futures, đặc biệt là danh hiệu dôi trẻ Mỹ Mở rộng 2015 và đơn trẻ Wimbledon 2016.[26] Vào tháng 10 năm 2013, Shapovalov giành được danh hiệu đơn trẻ đầu tiên tại ITF G5 ở Burlington, Ontario.[27] Anh giành được danh hiệu đơn thứ hai ở Burlington.[28] Vào tháng 7 năm 2014, Shapovalov giành được danh hiệu đơn và đôi tại ITF G4 ở San José.[29] Tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2015 vào Tháng 9 năm 2015, anh đã vượt qua vòng loại nội dung đơn vào vòng ba cho giải grand Slam thứ hai liên tiếp. Ở đôi, anh giành danh hiệu với Félix Auger-Aliassime.[8] Vào tháng 10 năm 2015, Shapovalov và hai tay vợt đồng hương Félix Auger-Aliassime và Benjamin Sigouin lần đầu tiên giành được danh hiệu Davis Cup Trẻ lịch sử cho Canada.[30] Tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng vào Tháng 5 năm 2016, anh vào bán kết nội dung đơn và vòng hai nội dung đôi.[31] Vào đầu tháng 7 năm 2016, anh đã giành được danh hiệu G1 đầu tiên sau khi vô địch Roehampton.[32] Một tuần sau, Shapovalov trở thành tay vợt người Canada thứ 3 giành được danh hiệu trẻ Grand Slam sau chiến thắng 3 set trước Alex De Minaur tại Giải quần vợt Wimbledon 2016. Anh cũng vào chung kết nội dung đôi với Félix Auger-Aliassime.[33]

Khi còn trẻ, anh có thành tích thắng/thua 86-32.[34]

Thành tích đánh đơn Grand Slam trẻ

Úc Mở rộng: V2 (2015)
Pháp Mở rộng: BK (2016)
Wimbledon: CK (2016)
Mỹ Mở rộng: (2015)

Thành tích đánh đôi Grand Slam trẻ

Úc Mở rộng: V1 (2015
Pháp Mở rộng: V2 (2016
Wimbledon: CK (2016
Mỹ Mở rộng: (2015)

2015-16: Năm đầu tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào cuối tháng 11 năm 2015, Shapovalov giành được danh hiệu đôi đầu tiên của ITF Futures ở Pensacola.[35] Vào tháng 1 năm 2016, anh vào chung kết nội dung đôi ITF Futures ở Sunrise.[36] Một tuần sau, anh giành được danh hiệu đơn chuyên nghiệp đầu tiên với chiến thắng chóng vánh trước Pedro Sakamoto tại ITF Futures ở Weston.[37] Vào tháng 3 năm 2016, anh vào bán kết giải Challenger Banque Nationale de Drummondville, đánh bại tay vợt top 100 đầu tiên là Austin Krajicek trước khi thua Daniel Evans sau 3 set.[38]

Vào tháng 4 năm 2016, Shapovalov giành được danh hiệu đơn thứ hai và thứ ba sau khi đánh bại tay vợt số 286 trên thế giới Tennys Sandgren tại ITF 25K ở Memphis và vô địch ITF 10K ở Orange Park trước Miomir Kecmanović hai tuần sau.[39] Anh cũng giành được danh hiệu đôi ở Orange Park.[40] Vào tháng 7 năm 2016, Shapovalov được đặc cách vào giải Washington, tham dự vòng đấu chính giải ATP đầu tiên của anh. Anh đánh bại Lukáš Lacko trong ba set.[41] Shapovalov sau đó lại được đặc cách vào giải Rogers Cup một tuần sau đó. Ở vòng đầu, anh đánh bại tay vợt số 19 thế giới Nick Kyrgios, đánh bại sau 3 set và đây là chiến thắng đầu tiên ở cấp độ Masters.[42] Anh đánh bại số 40 thế giới Grigor Dimitrov chóng vánh ở vòng tiếp theo.[43]

2017: Bán kết Masters 1000 vào top 50

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 2 năm 2017, Shapovalov được chọn chơi cho Đội tuyển Davis Cup Canadavòng 1 Nhóm Thế giới gặp Anh Quốc, và thua trước Dan Evans. Trong trận đấu quyết định với Kyle Edmund, anh đã đánh bóng vào trọng tài trận đấu, Arnaud Gabas, vào mắt sau khi đánh bóng vô tình đổi hướng vào đám đông trong sự tức giận sau khi bắt đầu set 3, dẫn đến việc bị truất quyền thi đấu ngay lập tức do hành vi phi thể thao tác và defaulted trận đấu.[44]

Shapovalov tại Queen's Club Championships 2017.

Vào tháng 3 ở Gatineau, Shapovalov đã giành được danh hiệu đơn ITF Futures thứ tư sau khi đánh bại chóng vánh Gleb Sakharov.[45] Hai tuần sau, anh đã giành được danh hiệu ATP Challenger đầu tiên sau chiến thắng Ruben Bemelmans tại 75K ở Drummondville, và là tay vợt trẻ người Canada vô địch một giải Challenger sau Félix Auger-Aliassime's vô địch ở Open Sopra Steria de Lyon cuối năm trước.[46] Tuần tiếp theo, anh đã bị Mirza Bašić đánh bại trong trận chung kết ATP Challenger 50K ở Guadalajara, kết thúc chuỗi 17 trận thắng liên tiếp.[47] Tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2017 vào tháng 5, giải Grand Slam chuyên nghiệp đầu tiên của anh, anh đã bị đánh bại ở vòng một vòng loại đơn nam trước hạt giống vòng loại 1 Marius Copil sau 3 set.[48] Vào tháng 6, Shapovalov đã vượt qua vòng loại giải ATP 500 Queen's Club Championships, vòng đấu chính ATP thứ tư của anh khi vượt qua vòng loại. Ở vòng đầu, anh đánh bại tay vợt top 50 thứ hai của anh, số 47 thế giới Kyle Edmund, trước khi thua số 14 thế giới Tomáš Berdych.[49] Tại Giải quần vợt Wimbledon 2017 vào tháng 7, Shapovalov đã được đặc cách vào vòng đấu chính.[50] Anh đã bị đánh bại bởi Jerzy Janowicz ở vòng đầu.[51] Vào cuối tháng, anh giành được danh hiệu ATP Challenger thứ hai, đánh bại tay vợt đồng hương Peter Polansky trong trận chung kết tại 75K ở Gatineau.[52]

Shapovalov đã có bức đột phá đầu tiên của mình vào tháng 8 tại Rogers Cup 2017 khi đánh bại tay vợt số 31 thế giới Juan Martín del Potro ở vòng 2 và số 2 thế giới Rafael Nadal ở vòng đấu tiếp theo, đây là tay vợt top 10 đầu tiên mà anh đã đánh bại.[53] Anh đã đánh bại số 42 thế giới Adrian Mannarino ở vòng tứ kết trước khi bị loại bởi tay vợt số 8 thế giới Alexander Zverev ở bán kết, trở thành tay vợt trẻ vào bán kết một giải ATP World Tour Masters 1000.[4][54]

Mặc dù đã có thành tích ở Rogers Cup, Shapovalov đã vượt qua vòng loại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2017. Ở vòng loại, anh đã đánh bại Denis Kudla, Gastão Elias, và Jan Šátral. Ở vòng đấu chính, Shapovalov đánh bại Daniil Medvedev ở vòng một, sau đó là hạt giống số 8 Jo-Wilfried Tsonga. Anh đã vào vòng 4 sau khi đánh bại Kyle Edmund sau 4 set, trở thành tay vợt trẻ vào vòng 4 kể từ Michael Chang năm 1989.[55] Anh đã bị loại ở vòng 4 trước số 19 thế giới Pablo Carreño Busta, sau đó anh đã lên vị trí số 51.[56] Shapovalov đã được đặc cách vào vòng đấu chính Shanghai Rolex Masters 2017 vào tháng 10 khi anh thua ở vòng 1 trước Viktor Troicki sau 3 set.[57][58] Anh cũng bị loại ở vòng 1 của giải Rolex Paris Masters 2017 hai tuần sau đó trước Julien Benneteau.[59] Vào tháng 11, Shapovalov được vào giải Next Generation ATP Finals với 7 hạt giống đơn khác cho tay vợt dưới 21 tuổi. Là hạt giống số 3, Shapovalov đã kết thúc với 1 trận thắng và 2 trận thua ở vòng bảng, do đó không thể vào được bán kết.[60]

2018: Tiếp tục sự nghiệp vào top 30

[sửa | sửa mã nguồn]

Shapovalov khởi đầu mùa giải 2018 tại Brisbane International 2018, khi anh đã thua ở vòng 1 ở nội dung đơn, trước Kyle Edmund, và cả nội dung đôi, trước nhà vô địch sau đó là Henri KontinenJohn Peers.[61] Tại ASB Classic 2018, anh đánh bại Rogério Dutra Silva ở vòng một nhưng sau đó đã bị loại ở vòng 2 trước hạt giống số 2 Juan Martín del Potro một cách chóng vánh.[62] Tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 2018, Shapovalov thắng chóng vánh vòng một trước Stefanos Tsitsipas, nhưng thua ở vòng hai trước Jo-Wilfried Tsonga sau 5 set mặc dù dẫn trước 5-2 Tsonga.[63]

Shapovalov sau đó lần đầu tham dự Delray Beach Open 2018 khi anh vào vòng bán kết. Anh đánh bại Ivo Karlović, Jared Donaldson, và Taylor Fritz ở ba vòng đầu, trước khi bị loại bởi nhà vô địch sau đó Frances Tiafoe.[64] Tuần tiếp theo tại Mexican Mở rộng, Shapovalov đánh bại cựu số 4 thế giới Kei Nishikori sau 3 set ở vòng 1 nhưng thua trước số 6 thế giới Dominic Thiem ở vòng hai.[65] Shapovalov bắt đầu tháng ba khi anh khởi đầu ở BNP Paribas Masters 2018, đánh bại tay vợt vượt qua vòng loại Ričardas Berankis ở vòng đầu. Tuy nhiên, anh đã bị loại bởi hạt giống số 30 Pablo Cuevas ở vòng hai.[66] Tại Míami Open 2018, anh đánh bại Viktor Troicki, số 30 thế giới Damir Džumhur, và số 14 thế giới Sam Querrey trong ba vòng đầu tiên. Anh đã bị đánh bại bởi Borna Ćorić ở vòng bốn.[67]

Shapovalov bắt đầu mùa giải sân đất nện tại Monte-Carlo Masters 2018, khi anh thua chóng vánh trước tay vợt vượt qua vòng loại Stefanos Tsitsipas ở vòng 1.[68] Tại giải sân đất nện thứ hai, Gazprom Hungarian Open 2018, anh lại một lần nữa thua ở vòng đầu tiên, lần này là trước Nikoloz Basilashvili.[69] Tại Mutua Madrid Open 2018, anh đã đánh bại Tennys SandgrenBenoît Paire, trước khi thắng tay vợt đồng hương Milos Raonic để vào tứ kết. Sau đó, anh đánh bại Kyle Edmund để trở thành tay vợt trẻ nhất trong lịch sử vào bán kết giải Madrid Open.[70] Anh đã thua chóng vánh trước số 3 thế giới và là nhà vô địch sau đó là Alexander Zverev.[71] Shapovalov có vinh quang khi giải sân đất nện này đã đưa anh vào top 30 thế giới đầu tiên trong sự nghiệp.[72] Anh đã trở thành tay vợt trẻ nhất vào top 30 sau Richard Gasquet vào năm 2005.[3] Tuần tiếp theo tại Internazionali BNL d'Italia 2018, Shapovalov đánh bại Tomáš Berdych trong 3 set và Robin Haase cũng sau 3 set và phải gặp Rafael Nadal ở vòng ba.[73] Với chiến thắng trước Berdych, Shapovalov đã trở thành tay vợt số 1 Canada mới.[5] Anh đã bị loại chóng vánh trước Rafael Nadal.[74] Shapovalov tiếp tục tham dự Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2018 và đánh bại John Millman chóng vánh ở vòng đầu, nhưng đã thua trước Maximilian Marterer ở vòng tiếp theo.[75]

Shapovalov tiếp tục tham dự MercedesCup 2018, giải sân cỏ đầu tiên của anh, nhưng đã thua ở vòng một trước tay vợt vượt qua vòng loại Prajnesh Gunneswaran.[76] Giải tiếp theo là Queen's Club Championships 2018, anh đã tiếp tục thua ở vòng một, lần này là trước Gilles Müller.[77] Mặc dù struggles, Shapovalov vẫn tham dự Eastbourne International. Hạt giống số 3, anh đánh bại Jared Donaldson ở vòng hai chỉ thua ở vòng tứ kết trước Mischa Zverev ở tứ kết.[78] Trong lần đầu tiên tham dự Giải Vô địch Wimbledon, Shapovalov thắng vòng đầu trước Jeremy Chardy, nhưng thua trước Benoit Paire ở vòng tiếp theo sau khi thắng set đầu 6-0[79].

ATP Challenger Tour và chung kết ITF Futures

[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 7 (6 danh hiệu, 1 á quân)

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích
ATP Challenger Tour (2–1)
ITF Futures (4–0)
Kết quả T-B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đối thủ Tỉ số
Vô địch 1–0 tháng 1 năm 2016 USA F5, Weston Futures Đất nện Brasil Pedro Sakamoto 7–6(7–2), 6–3
Vô địch 2–0 tháng 4 năm 2016 USA F12, Memphis Futures Cứng Hoa Kỳ Tennys Sandgren 7–6(7–4), 7–6(7–4)
Vô địch 3–0 tháng 4 năm 2016 USA F14, Orange Park Futures Đất nện Serbia Miomir Kecmanović 7–5, 2–6, 7–6(8–6)
Vô địch 4–0 tháng 3 năm 2017 Canada F1, Gatineau Futures Cứng (i) Pháp Gleb Sakharov 6–2, 6–4
Vô địch 5–0 tháng 3 năm 2017 Drummondville, Canada Challenger Cứng (i) Bỉ Ruben Bemelmans 6–3, 6–2
Á quân 5–1 tháng 3 năm 2017 Guadalajara, Mexico Challenger Cứng Bosna và Hercegovina Mirza Bašić 4–6, 4–6
Vô địch 6–1 tháng 7 năm 2017 Gatineau, Canada Challenger Cứng Canada Peter Polansky 6–1, 3–6, 6–3

Đôi: 3 (2 danh hiệu, 1 á quân)

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích
ATP Challenger Tour (0–0)
ITF Futures (2–1)
Kết quả T-B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Vô địch 1–0 tháng 11 năm 2015 USA F33, Pensacola Futures Đất nện Hungary Péter Nagy Hoa Kỳ Christopher Ephron
Brasil Bruno Savi
6–3, 6–2
Á quân 1–1 tháng 1 năm 2016 USA F4, Sunrise Futures Đất nện Hungary Péter Nagy Thụy Điển Isak Arvidsson
Nhật Bản Kaichi Uchida
4–6, 4–6
Vô địch 2–1 tháng 4 năm 2016 USA F14, Orange Park Futures Đất nện Hungary Péter Nagy Philippines Ruben Gonzales
Hoa Kỳ Dennis Nevolo
6–2, 6–3

Chung kết Grand Slam trẻ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 1 (1 danh hiệu)

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỉ số
Vô địch 2016 Wimbledon Cỏ Úc Alex De Minaur 4–6, 6–1, 6–3

Đôi: 2 (1 danh hiệu, 1 á quân)

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Vô địch 2015 Mỹ Mở rộng Cứng Canada Félix Auger-Aliassime Hoa Kỳ Brandon Holt
Hoa Kỳ Riley Smith
7–5, 7–6(7–3)
Á quân 2016 Wimbledon Cỏ Canada Félix Auger-Aliassime Estonia Kenneth Raisma
Hy Lạp Stefanos Tsitsipas
6–4, 4–6, 2–6

Thống kê sự nghiệp đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú giải
 CK  BK TK V# RR Q# A Z# PO G F-S SF-B NMS NH
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; thi đấu tại (Z#) Nhóm khu vực (chỉ ra số nhóm) hoặc (PO) play-off Davis/Fed Cup; giành huy chương (G) vàng, (F-S) bạc hay (SF-B) đồng tại Olympic; Một giải (NMS) Masters Series/1000 bị giáng cấp; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)
Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.

Bảng dưới đây tính đến Queen's Club Championships 2018.

Giải đấu 2015 2016 2017 2018 SR T-B %Thắng
Grand Slam
Úc Mở rộng A A A V2 0 / 1 1–1 50%
Pháp Mở rộng A A VL1 V2 0 / 1 1–1 50%
Wimbledon A A V1 0 / 1 0–1 0%
Mỹ Mở rộng A A V4 0 / 1 3–1 75%
Thắng-Bại 0–0 0–0 3–2 2–2 0 / 4 5–4 56%
Thành tích đội tuyển
Davis Cup A PO V1 V1 0 / 2 4–3 57%
ATP World Tour Masters 1000
Indian Wells Masters A A A V2 0 / 1 1–1 50%
Miami Masters A A A V4 0 / 1 3–1 75%
Monte-Carlo Masters A A A V1 0 / 1 0–1 0%
Madrid Open A A A BK 0 / 1 4–1 80%
Rome Masters A A A V3 0 / 1 2–1 67%
Rogers Cup A V2 BK 0 / 2 5–2 71%
Cincinnati Masters A A A 0 / 0 0–0
Thượng Hải Masters A A V1 0 / 1 0–1 0%
Paris Masters A A V1 0 / 1 0–1 0%
Thắng-Bại 0–0 1–1 4–3 10–5 0 / 9 15–9 63%
Thống kê sự nghiệp
2015 2016 2017 2018 SR T-N %Thắng
Giải đấu 0 2 10 14 26
Danh hiệu 0 0 0 0 0
Chung kết 0 0 0 0 0
Thắng-Bại Sân Cứng 0–0 2–2 11–11 10–7 0 / 17 23–20 53%
Thắng-Bại Sân Đất nện 0–0 0–0 0–0 8–6 0 / 5 8–6 57%
Thắng-Bại Sân Cỏ 0–0 0–0 1–2 0–2 0 / 4 1–4 20%
Tổng Thắng-Bại 0–0 2–2 12–13 18–15 0 / 26 32–30 52%
%Thắng 50% 48% 55% 51.61%
Xếp hạng cuối năm 1162 250 51 $1,648,595

Thắng đối thủ trong top 10

[sửa | sửa mã nguồn]

Shapovalov đã có thành tích 1–4 (20%) trước các tay vợt đối thủ, tại thời điểm trận đấu đã được chơi, đối thủ trong top 10.[80][81]

Thắng đối thủ trong top 10
Season 2015 2016 2017 2018 Tổng số
Thắng 0 0 1 0 1
Số Đối thủ Xếp hạng Giải đấu Mặt sân Vòng Tỉ số Xếp hạng của
Shapovalov
2017
1. Tây Ban Nha Rafael Nadal 2 Montreal, Canada Cứng V3 3–6, 6–4, 7–6(7–4) 143

Thành tích đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]

Davis Cup (4-3)

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhóm khu vực
Nhóm Thế giới (1–3)
Play-offs Nhóm Thế giới (3–0)
Nhóm I (0–0)
Mặt sân thi đấu
Cứng (3–2)
Đất nện (1–1)
Cỏ (0–0)
Thể loại trận đấu
Đơn (4–3)
Đôi (0–0)
Địa điểm thi đấu
Canada (3–2)
Khách (1–1)
Nhóm Vòng Ngày Đối thủ Kết quả đối đầu Địa điểm Mặt sân Trận đấu Đối thủ T-B Tỉ số trận đấu
2016
TG PO tháng 9 năm 2016  Chile 5–0 Halifax Cứng (i) Trận đơn 4 (dead) Christian Garín Thắng 7–6(7–5), 6–4
2017
TG V1 tháng 2 năm 2017  Anh Quốc 2–3 Ottawa Cứng (i) Trận đơn 1 Dan Evans Thua 3–6, 3–6, 4–6
Trận đơn 5 (decider) Kyle Edmund Thua 3–6, 4–6, 1–2 def.[44]
TG PO tháng 9 năm 2017  Ấn Độ 3–2 Edmonton Cứng (i) Trận đơn 2 Yuki Bhambri Thắng 7–6(7–2), 6–4, 6–7(6–8), 4–6, 6–1
Trận đơn 4 Ramkumar Ramanathan Thắng 6–3, 7–6(7–1), 6–3
2018
TG V1 tháng 2 năm 2018  Croatia 1–3 Osijek Đất nện (i) Trận đơn 1 Viktor Galović Thắng 6–4, 6–4, 6–2
Trận đơn 4 Borna Ćorić Thua 4–6, 4–6, 4–6

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Denis Shapovalov Overview”. ATPWorldTour.com. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2017.
  2. ^ “The pronunciation by Denis Shapovalov himself”. ATP World Tour. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2017.
  3. ^ a b “Shapovalov passes Raonic as top-ranked player in Canada”. Daily Hive. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2018.
  4. ^ a b “Zverev takes #NextGenATP SF clash in Montreal”. ATPWorldTour.com. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ a b “Shapo beats Berdych, becomes new Canadian No. 1”. Tennis Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2018.
  6. ^ a b “Denis Shapovalov keeps a small head amid meteoric tennis rise”. The Star. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2018.
  7. ^ “Junior tennis rising stars: players to watch”. Deuce Court. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2016.
  8. ^ a b “Canadian junior boys win U.S. Open doubles final”. CBC Sports. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2015.
  9. ^ "Q&A with Denis Shapovalov – Merchant of Tennis" – Canada's Experts
  10. ^ Glassman, Marvin (ngày 14 tháng 8 năm 2017). “Israeli-born tennis star wears a cross, but his mother considers him 'Jewish'. The Times of Israel. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  11. ^ “Jewish players surprise at Canada's Rogers Cup tennis tourney”. Jewish Telegraphic Agency. ngày 10 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  12. ^ Glassman, Marvin (ngày 12 tháng 3 năm 2018). “Multicultural Israeli teens bond through tennis exhibitions”. Sun-Sentinel. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  13. ^ Glassman, Marvin (ngày 3 tháng 8 năm 2016). “YOUNG TENNIS STAR SHINES AT ROGERS CUP”. Canadian Jewish News. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018.
  14. ^ Eccleshare, Charlie (ngày 16 tháng 9 năm 2016). “Rising stars of tennis: Denis Shapovalov confident Junior Wimbledon win will be just the start”. The Telegraph (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  15. ^ "Israel-born tennis star shines at the US Open," The Times of Israel.
  16. ^ “Israeli tennis coach and Jewish player lead Canada”. The Canadian Jewish News. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2016.
  17. ^ “Shapovalov the Canadian champion at Wimbledon”. ITFTennis.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  18. ^ “Q&A with Denis Shapovalov”. Merchant of Tennis. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2015.
  19. ^ “Is Denis Shapovalov the next big thing in Canadian tennis?”. The Globe and Mail. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2016.
  20. ^ Suppa, Chris (ngày 29 tháng 8 năm 2016). “Meet Denis Shapovalov, the GTA's new tennis phenom”. Post City Toronto (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2017.
  21. ^ Ilya Ryvlin (ngày 22 tháng 1 năm 2018). “Наши повсюду. Советские корни мирового тенниса” [We are everywhere. Soviet roots in world tennis] (bằng tiếng Nga). Championat.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2018.
  22. ^ “Шаповалов дал первое в карьере интервью на русском языке” [Shapovalov made his first Russian interview in his career] (bằng tiếng Nga). Championat.com. ngày 15 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2018.
  23. ^ Denis Shapovalov | Overview | ATP World Tour | Tennis
  24. ^ “Young tennis star shines at Rogers Cup”. The Canadian Jewish News. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2018.
  25. ^ Lum, Fred. “Is Denis Shapovalov the next big thing in Canadian tennis?”. The Globe and Mail. The Globe and Mail. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  26. ^ Cameron, Caroline (ngày 8 tháng 12 năm 2016). “Canadian tennis phenom Shapovalov looks to take next step with new coach”. Sportsnet. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  27. ^ “Drawsheet: Ace Tennis U18 ITF Canadian World Ranking Event 2”. ITFTennis.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2015.
  28. ^ “Drawsheet: 32nd All Canadian Junior Championships”. ITFTennis.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2015.
  29. ^ “Drawsheet: Copa Cariari 2014”. ITFTennis.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2015.
  30. ^ “Czechs and Canadians crowned Junior champions”. ITFTennis.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2015.
  31. ^ “Drawsheet: Roland Garros Junior French Championships”. ITFTennis.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2016.
  32. ^ “Drawsheet: Nike Junior International Roehampton”. ITFTennis.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  33. ^ “Canadian teen Denis Shapovalov wins boys' Wimbledon title”. The Star. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  34. ^ “ITF junior profile - Denis Shapovalov”. ITFTennis.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2018.
  35. ^ “Drawsheet: USA F33 Futures”. ITFTennis.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2015.
  36. ^ “Drawsheet: USA F4 Futures”. ITFTennis.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2016.
  37. ^ “Drawsheet: USA F5 Futures”. ITFTennis.com. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2016.
  38. ^ “Résultats”. ChallengerBanqueNationale.com. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2016.
  39. ^ “Drawsheet: USA F12 Futures”. ITFTennis.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2016.
  40. ^ “Drawsheet: USA F14 Futures”. ITFTennis.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2016.
  41. ^ “Lukas Lacko a vaincu Denis Shapovalov en trois manches”. RDS.ca. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2016.
  42. ^ “Shapovalov stuns Kyrgios in Toronto”. ATPWorldTour.com. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2016.
  43. ^ “Canada's Milos Raonic moves on, Denis Shapovalov, Vasek Pospisil out at Rogers Cup”. Metro News Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2016.
  44. ^ a b “Davis Cup drama after Canada's Denis Shapovalov is defaulted for smashing ball into umpire's face to hand Great Britain win”. The Telegraph. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2017.
  45. ^ “Drawsheet: Canada F1 Futures”. ITFTennis.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2017.
  46. ^ “Shapovalov: youngest Canadian to win Challenger title”. Tennis Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2017.
  47. ^ “Shapovalov's streak ends in Mexico”. Tennis Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2017.
  48. ^ “Drawsheet: French Open”. ITFTennis.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2017.
  49. ^ “Shapovalov gets Wimbledon wildcard; falls to Berdych in tough London three setter”. Tennis Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2017.
  50. ^ “Canadian Denis Shapovalov granted Wimbledon wild-card berth”. Sportsnet. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2017.
  51. ^ “Canadian Denis Shapovalov out at Wimbledon after losing to Janowicz”. Sportsnet. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2017.
  52. ^ “Aleksandra Wozniak, Denis Shapovalov capture Gatineau Challenger”. Winnipeg Free Press. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2017.
  53. ^ “#NextGenATP Shapovalov stuns Nadal in Montreal”. ATPWorldTour.com. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2017.
  54. ^ “The dream continues: Shapovalov makes Montreal SFs”. ATPWorldTour.com. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2017.
  55. ^ “U.S. Open: Denis Shapovalov gets easy win as injured Edmund retires”. CBC Sports. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  56. ^ “U.S. Open: Denis Shapovalov's run comes to an end in round of 16”. CBC Sports. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2017.
  57. ^ “Shapovalov, Wu get Shanghai wild cards”. Tennis.Life. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
  58. ^ “Shapovalov falls to Troicki at Shanghai Masters”. Sportsnet. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.
  59. ^ “Pospisil, Shapovalov drop 1st-round matches at Paris Masters”. CBC Sports. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.
  60. ^ “Denis Shapovalov eliminated from Next Gen tournament”. CBC Sports. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.
  61. ^ “Denis Shapovalov drops opening match of 2018”. CBC Sports. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
  62. ^ “Denis Shapovalov drops second-round match at ASB Classic”. Sportsnet. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2018.
  63. ^ “Australian Open: Canada's Shapovalov falls in 5 sets to Tsonga”. CBC Sports. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2018.
  64. ^ “Tiafoe defeats Shapovalov to reach first career final at Delray Beach”. Tennis Now. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  65. ^ “Denis Shapovalov falls in 2nd round of Mexico Open”. CBC Sports. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.
  66. ^ “Denis Shapovalov falls to Pablo Cuevas in second round at Indian Wells”. Montreal Gazette. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  67. ^ “Miami Open 2018: Shapovalov falls to Coric in three sets”. Sporting News. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2018.
  68. ^ “Raonic advances, Shapovalov falls at Monte Carlo Masters”. CBC Sports. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2018.
  69. ^ “Tennis: Defending champion Pouille knocked out of Hungarian Open”. Reuters. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  70. ^ “Denis Shapovalov becomes youngest Madrid Open semi-finalist with win against Kyle Edmund”. MSN. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2018.
  71. ^ “Canada's Shapovalov falls short of Madrid Open final with loss to Zverev”. CBC Sports. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  72. ^ “Shapovalov cracks top 30 for first time”. MSN. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2018.
  73. ^ “Italian Open 2018: Shapovalov overcomes Haase in three sets, moves on to face Nadal”. Sporting News. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2018.
  74. ^ “Rafael Nadal gains measure of revenge against Denis Shapovalov in Rome”. CBC Sports. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
  75. ^ “Denis Shapovalov knocked out of French Open”. CBC Sports. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2018.
  76. ^ “Raonic advances, Shapovalov falls at Stuttgart Open”. CBC Sports. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  77. ^ “Denis Shapovalov falls in 1st round at Fever-Tree Championships”. CBC Sports. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.
  78. ^ “Denis Shapovalov advances to Eastbourne International quarter-finals | CBC Sports”. CBC (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  79. ^ “Denis Shapovalov, Eugenie Bouchard bounced from Wimbledon with second-round losses”. National Post (bằng tiếng Anh). ngày 5 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2018.
  80. ^ “Denis Shapovalov - ATP Win/Loss”. ATPWorldTour.com. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.
  81. ^ “Denis Shapovalov”. Tennis Abstract. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2018.
  82. ^ a b “Shapovalov scoops Most Improved Player of 2017”. ATPWorldTour.com. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2017.
  83. ^ “Denis Shapovalov named 2017 Tennis Canada Male Player of the Year”. Tennis Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2017.
  84. ^ “Denis Shapovalov wins Canadian Press male athlete of the year”. CBC Sports. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng
Tiền nhiệm:
Hoa Kỳ Taylor Fritz
ATP Star of Tomorrow
2017
Kế nhiệm:
Đương nhiệm
Tiền nhiệm:
Pháp Lucas Pouille
Tay vợt tiến bộ của năm
2017
Kế nhiệm:
Đương nhiệm