Bước tới nội dung

Edgar Faure

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Edgar Faure
Edgar Faure tại Hội nghị Genève, 1955
Chức vụ
Chủ tịch Hạ viện
Nhiệm kỳ2 tháng 4 năm 1973 – 2 tháng 4 năm 1978
Tiền nhiệmAchille Peretti
Kế nhiệmJacques Chaban-Delmas
Nhiệm kỳ20 tháng 1 năm 1952 – 8 tháng 3 năm 1952
Tiền nhiệmRené Pleven
Kế nhiệmAntoine Pinay
Nhiệm kỳ23 tháng 2 năm 1955 – 1 tháng 2 năm 1956
Tiền nhiệmPierre Mendès France
Kế nhiệmGuy Mollet
Thông tin cá nhân
Sinh18 tháng 8 năm 1908
Béziers, Pháp
Mất30 tháng 3 năm 1988(1988-03-30) (79 tuổi)
Paris, Pháp
Đảng chính trịCấp tiến

Edgar Faure (tiếng Pháp: [ɛdɡaʁ foʁ]; 18 tháng 8 năm 1908 – 30 tháng 3 năm 1988), là nhà sử học, nhà phê bình và chính trị gia người Pháp[1]. Faure là một trong những thành viên chủ chốt của Đảng Cấp tiến, và từng giữ nhiều vị trí bộ trưởng của nhiều nội các khác nhau của nền Đệ tứ Cộng hòa. Ông từng giữ chức Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng vào năm 1952 và 1955–1956. Dưới nền Đệ ngũ Cộng hòa, ông cũng là bộ trưởng của hai Tổng thống Charles de GaulleGeorges Pompidou, trước khi trở thành Chủ tịch Hạ viện giai đoạn 1973–1978. Là một nhà lý luận học và chính trị học tài năng, Faure được vinh danh tại Viện hàn lâm Pháp vào năm 1978.

  • Pascal: le procès des provinciales, Firmin Didot, 1930
  • Le Pétrole dans la paix et dans la guerre, Nouvelle revue critique, 1938
  • Pour rencontrer M. Marshes, Sequana Éditeur, 1942 (tiểu thuyết trinh thám ký tên Ed Faure, tái bản tháng 10 năm 2018)
  • L'installation du président Fitz Mole, Sequana Éditeur (tiểu thuyết trinh thám ký tên Ed Faure, tái bản tháng 10 năm 2018)
  • Mr Langois n'est pas toujours égal à lui-même Julliard 1950 (tiểu thuyết ký tên Edgar Sanday, tái bản tháng 10 năm 2018)
  • Le Serpent et la Tortue (les problèmes de la Chine populaire), Juillard, 1957
  • La Disgrâce de Turgot, Gallimard, 1961
  • Etude de la capitation de Dioclétien d'après le Panégyrique VIII, Sirey, 1961 (đề tài Tiến sĩ luật)
  • Prévoir le présent, Gallimard, 1966
  • L'Éducation nationale et la participation, Plon, 1968
  • Philosophie d'une réforme, Plon, 1969
  • L'Âme du combat, Fayard, 1969
  • Ce que je crois, Grasset, 1971
  • Pour un nouveau contrat social, Seuil, 1973
  • Au-delà du dialogue avec Philippe Sollers, Balland, 1977
  • La Banqueroute de Law, Gallimard, 1977
  • La Philosophie de Karl Popper et la société politique d'ouverture, Firmin Didot, 1981
  • Mémoires I, « Avoir toujours raison, c'est un grand tort », Plon, 1982
  • Mémoires II, « Si tel doit être mon destin ce soir », Plon, 1984, (giải 9 của Quỹ Pierre-Lafue, 1985)
  • Discours prononcé pour la réception de Senghor à l'Académie française, 2014

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Edgar Faure, l'enragé du Bien Public (2007), phim tài liệu truyền hình của Bernard Favre
  • La Loi (2014), phim tài liệu của Christian Faure, do Laurent Claret thủ vai

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Foreign News: FRANCE'S NEW PREMIER”. TIME. ngày 7 tháng 3 năm 1955. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2021.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Pierre Jeambrun, Les sept visages d'Edgar Faure, Jas, 1998
  • Raymond Krakovitch, Edgar Faure, Le virtuose de la politique, Économica, 2006 (ISBN 271785178X)
  • Patrice Lestrohan, L'Edgar, Le Cherche-Midi éditeur, 2007
  • Yves Marek, Edgar Faure, l'optimiste, la documentation française, 2010
  • Rodolphe Oppenheimer-Faure và Luc Corlouer, Edgar Faure, secrets d'État, secrets de famille, Ramsay, 2014
  • Emmanuel Delille, "La Loi Faure (1968) de réforme de l'enseignement supérieur en France et ses répercussions sur les études de psychiatrie: recherche sur un cercle de sociabilité", Zinbun [Đại học Kyoto], vol. 46, 2015, pp. 111–133

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]