Go Joon-hee
Go Joon-hee | |
---|---|
Sinh | Kim Eun-joo 31 tháng 8, 1985 Seoul, Hàn Quốc |
Học vị | Đại học Kyung Hee |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Người đại diện | J,Wide-Company |
Website | http://www.instantcoop.com/ |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Go Jun-hui |
McCune–Reischauer | Ko Chun-hŭi |
Tên khai sinh | |
Hangul | |
Romaja quốc ngữ | Gim Eun-ju |
McCune–Reischauer | Kim Ŭn-chu |
Kim Eun-joo (sinh ngày 31 tháng 8 năm 1985), thường được biết đến với nghệ danh Go Joon-hee, là một nữ diễn viên người Hàn Quốc. Cô bắt đầu hoạt động trong ngành giải trí với tư cách là một người mẫu vào năm 2001, và bắt đầu theo đuổi sự nghiệp diễn xuất vào năm 2003.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Trên màn ảnh rộng, Go Joon-hee đã thủ vai chính trong các bộ phim điện ảnh như Drifting Away, Yeosu (2011), Marriage Blue (2013), Red Carpet (2014) và Intimate Enemies (2015).[1][2][3][4] Trên màn ảnh nhỏ, cô đã xuất hiện trong một số bộ phim truyền hình như Can You Hear My Heart? (2011), The Chaser (2012) và Queen of Ambition (2013).[5][6] Năm 2013, Go Joon-hee và thành viên nhóm nhạc nam 2AM Jinwoon tham gia mùa thứ tư của chương trình truyền hình thực tế We Got Married.[7][8] Năm 2015, cô đảm nhận vai thứ chính Min Ha-ri trong bộ phim truyền hình She Was Pretty của đài MBC.
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Phim | Vai |
---|---|---|
2007 | Hansel and Gretel | Hae-young |
2008 | Girl Scout | Kang Eun-ji |
2011 | Drifting Away | Dan-bi |
Yeosu | Mi-jin | |
2012 | Architecture 101 | Eun-chae |
Doomsday Book | Kim Yoo-min ("A Brave New World"); Weather girl ("Happy Birthday") | |
2013 | Marriage Blue | Yi-ra |
2014 | Red Carpet | Jung Eun-soo |
2015 | Intimate Enemies | Na-mi |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Phim | Vai | Kênh |
---|---|---|---|
2003 | Breathless | Jo Young-ji | MBC |
2005 | Biscuit Teacher and Star Candy | Kim Sun-ah | SBS |
2006 | Dasepo Naughty Girl | Girl with Poverty on her back | Super Action |
MBC Best Theater "That Guy" | Lee Hyun-joo | MBC | |
What's Up Fox? | Go Joon-hee | MBC | |
2007 | Crazy in Love | Jo Min-hee | SBS |
2008 | Robber | Young-sook (cameo, episode 1) | SBS |
General Hospital 2 | Kang Eun-ji | MBC | |
2010 | The Slave Hunters | Je-ni | KBS2 |
2011 | Can You Hear My Heart? | Kang Min-soo | MBC |
2012 | Twelve Men in a Year | Park Tan-ya | tvN |
The Chaser | Seo Ji-won | SBS | |
2013 | Queen of Ambition | Seok Soo-jung | SBS |
2015 | She Was Pretty | Min Ha-ri | MBC |
2017-2018 | Untouchable | Go Ja-Kyung | JTBC |
Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Chương trình | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|
2005 | X-Man: Pattaya Special | SBS | Thành viên cố định |
2008 | Interview Game | SBS | Dẫn chương trình |
2010 | Fox's Butler | MBC | Thành viên cố định |
2011 | Style Magazine | OnStyle | Dẫn chương trình |
2013 | We Got Married Season 4 | MBC | Thành viên cố định |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Được đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2001 | SK Smart Uniform Model Contest | 1st Place | Đoạt giải | |
2002 | Yeshin Persons Model Contest | Grand Prize | Đoạt giải | |
2003 | Binggrae Model Contest | Miss Binggrae | Đoạt giải | |
2006 | MBC Drama Awards lần thứ 25 | Best New Actress | What's Up Fox? | Đề cử |
2012 | Style Icon Awards lần thứ 5 | Fashion Icon | Đoạt giải | |
Mnet 20's Choice Awards lần thứ 6 | 20's Style | Đề cử | ||
Korean Culture and Entertainment Awards lần thứ 20 | Popularity Award, Actress in a Drama | The Chaser | Đoạt giải | |
SBS Drama Awards lần thứ 20 | New Star Award | Đoạt giải | ||
2013 | APAN Star Awards lần thứ 2 | Acting Award, Actress | Queen of Ambition | Đề cử |
Korea Best Dresser Swan Awards lần thứ 28 | Best Dressed, Actress category[9] | Đoạt giải | ||
2014 | S-Oil Best Model Awards lần thứ nhất | Gold Actor Sector | Đoạt giải | |
2015 | Fashionista Awards | Best Female Fashionista in TV | She Was Pretty | Đoạt giải |
MBC Drama Awards lần thứ 34 | Excellence Award, Actress in a Miniseries | Đề cử | ||
Popularity Award, Actress | Đề cử | |||
2016 | Style Icon Awards lần thứ 8 | Style Icon | Đề cử |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Ko Joon-hee, "I am an honest woman when it comes to love" (Interview)”. Hancinema. ngày 28 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Ko Joon-hee Makes Light of Wedding Clichés in New Romantic Comedy”. The Chosun Ilbo. ngày 28 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2014.
- ^ Ha, Soo-jung (ngày 2 tháng 11 năm 2014). “Interview: Go Joon Hee Talks Acting Alongside Yoon Kye Sang, 2PM's Chansung and More in Red Carpet”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2014.
- ^ Conran, Pierce (ngày 16 tháng 10 năm 2014). “IM Sang-soo Returns with MY FRIENDLY VILLAINS”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.
- ^ Lee, Hye-ji (ngày 17 tháng 7 năm 2012). “Lee Soo-hyuk, Ko Jun-hee to promote SUPER!SONIC”. 10Asia. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
- ^ Jin, Min-ji (ngày 17 tháng 7 năm 2015). “Go Joon-hee to star in new drama”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015.
- ^ Hong, Grace Danbi (ngày 7 tháng 2 năm 2013). “2AM's Jung Jin Woon and Go Joon Hee to Join We Got Married”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2013.
- ^ Lee, Hye-ji (ngày 30 tháng 8 năm 2013). “2AM Jinwoon, Ko Joon-hee to Leave We Got Married”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2013.
- ^ Connie Lee (ngày 20 tháng 12 năm 2013). “"Korea's politicians and actors win best dressed awards"” (bằng tiếng Anh). Arirang News. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2013.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Go Joon-hee. |
- Go Joon-hee trên Tumblr
- Go Joon-hee trên Instagram
- Go Joon-hee trên Facebook