Bước tới nội dung

Lời hồi đáp 1997

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Hồi đáp 1997)
Lời hồi đáp 1997
Tên khácReply 1997
응답 하라 1997
Answer Me 1997
Answer to 1997
Respond 1997
Thể loạiLãng mạn, Hài hước
Định dạngPhim truyền hình
Sáng lậpShin Won-ho
Rhee Myung-han
Kịch bảnLee Woo-jung[1]
Lee Sun-hye
Kim Ran-joo
Đạo diễnShin Won-ho
Diễn viênJung Eun Ji
Seo In Guk
Hoya
Shin So-yul
Eun Ji-won
Lee Shi-eon
Sung Dong-il
Lee Il-hwa
Song Jong-ho
Soạn nhạcKim Han-jo
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn
Số mùa1
Số tập16
Sản xuất
Địa điểmHàn Quốc
Kỹ thuật quay phimOh Jae-ho
Bae Young-soo
Thời lượngthứ Ba 23:00 (KST)
Trình chiếu
Kênh trình chiếutvN
Phát sóng24 tháng 7 năm 2012 (2012-07-24) – 18 tháng 9 năm 2012 (2012-09-18)
Liên kết ngoài
Trang chủ tvN

Reply 1997 (응답 하라 1997) là một phim truyền hình Hàn Quốc. Bộ phim tập trung vào cuộc sống của sáu bạn bè ở Busan, di chuyển qua lại giữa quá khứ của họ là học sinh trung học 18 tuổi vào năm 1997 và hiện tại của họ là 33 tuổi tại buổi họp lớp vào năm 2012, nơi mà một cặp vợ chồng sẽ thông báo rằng họ sẽ làm đám cưới.

Bộ phim truyền hình cũng đề cập đến văn hóa fan hâm mộ cực đoan nổi lên trong những năm 1990 khi thế hệ đầu tiên của thần tượng nhóm nhạc như HOT và Sechs Kies ra mắt.

Bộ phim ban đầu được phát sóng trực tiếp trên kênh truyền hình cáp tvN dài 16 tập. Tuy nhiên, do được sự yêu mến của đông đảo khán giả, các tập phim 15 và 16 cũng đã được phát sóng đồng thời trên Mnet, OCN, O'live, Ongamenet và OnStyle. Tập cuối được đánh giá cao nhất cho một bộ phim truyền hình cáp Hàn Quốc, đạt rating kỉ lục trên sóng truyền hình cáp. Bộ phim đã thu hút được lời khen ngợi từ khán giả và các nhà phê bình.

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên chính

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Jung Eun Ji vai Sung Si Won là một fan cuồng của H.O.T. Si Won luôn đứng cuối lớp. Cô nàng luôn mơ ước được làm vợ của "Tony oppa".Cô nàng khá ngang bướng nhưng đôi lúc rất tình cảm
  • Seo In Guk vai Yoon Yoon Jae. Một chàng trai tài giỏi, luôn đứng đầu lớp, lạnh lùng và cục mịch. Yoon Jae mồ côi ba mẹ từ nhỏ nên luôn coi bố mẹ Siwon là bố mẹ ruột. Cậu lớn lên cùng với Siwon và đã yêu cô vào năm đầu tiên của cấp ba.
  • Hoya vai Kang Jun Hee. Cậu là bạn thân của Yoon Jae và Siwon. Jun Hee hiền lành, ngọt ngào, nhảy đẹp nhưng lại thầm yêu người bạn thân của mình.
  • Shin So Yul vai Mo Yoo-jung - người bạn thân nhất của Siwon. Cô rất dễ thay đổi, dù là thần tượng hay bạn trai. Nhưng cô đã gặp được Hak Chan là người thích cô thật lòng.
  • Eun Ji Won vai Do Hak Chan- chàng trai mới chuyển từ Seoul về Busan. Là con trai của đại tá nhưng lại sưu tầm tranh ảnh người lớn và rất nhút nhát mỗi khi lại gần con gái.
  • Lee Shi Un vai Bang Sung Jae. Một anh chàng nói nhiều và hay chọc phá bạn bè trong nhóm.
  • Sung Dong Il vai Sung Dong Il. Ông là cha của Siwon, là bạn thân của cha Yoonjae. Ông là huấn luyện viên bóng chày và luôn nghiêm khắc với con, không muốn con đi theo thần tượng.
  • Lee Il Hwa vai Lee Il Hwa. Là mẹ của Siwon, là bạn thân của mẹ Yoonjae.
  • Song Jong Ho vai Yoon Tae Woong. Là anh trai của Yoon Jae, là người tài giỏi. Anh cũng là giáo viên tại trường cấp 3 nơi Yoon Jae theo học.
  • Noh Ji-yeon vai Jang Dan-ji - Moon Hee-joon fangirl, bạn của Siwon.
  • Jung Kyung-mi vai Kyung-mi / Eun Dokki - Sechs Kies fangirl, bạn của Siwon.
  • Sun-ah vai Sun-ah / Eun Gak-ha - Sechs Kies fangirl, bạn của Siwon.

Khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tony Ahn vai chính mình (tập 1, 3, 6)
  • Kim Gook jin vai chính mình (tập 1)
  • Kim Ye-won vai Sung Song-joo (tập 3, 4, 9)
  • Moon Hee-joon vai chính mình (tiếng nói) (tập 3)
  • Siwan vai học viên ROTC, bạn chat của Siwon (tập 4)
  • Lee Yoon Suk vai Lee Dong Gyu (tập 5)
  • Kim Jong Min vai bác sĩ (tập 5)
  • Shin Bong-sun vai chủ tịch Busan HOT fanclub (tập 6)
  • Jung Joo-ri, Jung Myung-ok, Jung Joo Ri vai vị khách trong quán karaoke.
  • Choo Min-ki vai Choo Shin-soo.
  • Park Ji Yoon vai chị thứ sáu (tập 8) và chị thứ bảy (tập 10) của Jun Hee.
  • Ryu Dam vai Lee Dae Ho (tập 8)
  • Park Chorong vai Lee Il Hwa thời trẻ (mẹ của Siwon năm 1968) (tập 9)
  • Yoon Bo Mi vai Moon Jung Mi thời trẻ (mẹ của Yoon Jae năm 1968) (tập 9)
  • Son Jin Young vai Yoon Joon Hyuk (bố của Yoon Jae năm 1968) (tập 9)
  • Yang Joon-hyuk vai Yoon Joon-hyuk, cha của Yoon-je (tập 9)
  • Kim Ki Wook vai người bán điện thoại (tập 9)
  • Yang Se Hyung vai chồng của Eun Dok Ki(tập 10)
  • Yoon Hyung Bin vai chồng của Eun Gak Ha(tập 10)
  • Ahn Young Mi vai chủ tịch Sechs Kies fanclub(tập 10)
  • Kang Yoo Mi vai chủ tịch H.O.T. fanclub(tập 10)
  • Shin Dong Yup vai MC tại 1998 Golden Disk Awards (tập 10)
  • Lee Joo Yeon vai Lee Joo Yeon (vợ của Tae Woong) (tập 14,16)
  • Lee Sol Ji vai Lee Sol Ji (MC) (tập 15)
  • Go In Bum vai ông chú của Si Won (tập 15)
  • G.NA vai Choi Jin Ah (người Yoon Jae đi xem mắt) (tập 15)
  • Bae Da Hae vai đồng nghiệp của Si Won (tập 16)
  • Lee Su-geun vai tài xế taxi (tập 16)

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Director: Shin Won Ho

Screenwriter: Lee Woo Jung, Lee Sun Hye, Kim Ran Joo

Tỉ suất người xem

[sửa | sửa mã nguồn]
Tập Ngày phát sóng Tên tập phim Rating trung bình(%) Rating cao nhất(%)
01 24/07/2012 Tuổi mười tám 1.2 1.8
02 24/07/2012 Ngày càng khác biệt 1.2 1.8
03 31/07/2012 Những gì bạn thấy không phải thật 1.2 1.7
04 31/07/2012 Chơi đẹp 1.2 1.7
05 07/08/2012 Sự phản công của cuộc đời 1.6 2.1
06 07/08/2012 Tình yêu khiến bạn làm những điều không tưởng 1.6 2.1
07 14/08/2012 Tương lai hi vọng 3.25 4.56
08 14/08/2012 D-Day 3.25 4.56
09 21/08/2012 Số phận 3.0 3.8
10 21/08/2012 Lý do mình thích cậu 3.0 3.8
11 28/08/2012 Định nghĩa các mối quan hệ 3.46 4.43
12 28/08/2012 Ý nghĩa của một bàn tay 3.46 4.43
13 04/09/2012 Để sau đi, không, là bây giờ 3.7 4.7
14 04/09/2012 Tình yêu là tiếng gọi con tim 3.7 4.7
15 11/09/2012 Khi đang yêu 4.17 5.52
16 18/09/2012 Lý do tình đầu không thành 7.55 9.47

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả Ref
2012
5th Style Icon Awards
Top 10 Style Icons Seo In-gukJung Eun-ji Đoạt giải [2][3]
5th Korea Drama Awards
Best Couple Award Seo In-gukJung Eun-ji Đoạt giải [4][5]
14th Mnet Asian Music Awards
Best OST "All For You" – Seo In-gukJung Eun-ji Đoạt giải [6][7]
1st K-Drama Star Awards
Acting Award, Actress Jung Eun-ji Đề cử
Rising Star Award Seo In-guk Đoạt giải [8]
Jung Eun-ji Đoạt giải
Best OST "All For You" – Seo In-gukJung Eun-ji Đoạt giải
Best Couple Award Seo In-gukJung Eun-ji Đoạt giải
4th Melon Music Awards
Best OST "All For You" – Seo In-gukJung Eun-ji Đoạt giải [9][10]
2013
7th Cable TV Broadcasting Awards
Grand Prize (Daesang) Reply 1997 Đoạt giải
49th Baeksang Arts Awards
Best New Actor (TV) Seo In-guk Đề cử
[11]
Best New Actress (TV) Jung Eun-ji Đoạt giải
[12][13]
Best Screenplay (TV) Lee Woo-jung Đề cử
[14]
8th Seoul International Drama Awards
Best Series Drama Reply 1997 Đề cử
[15][16]
2016
TvN 10 Awards
Made in tvN (Drama) Seo In-guk Đoạt giải
[17]
Best Kiss Seo In-gukJung Eun-ji Đoạt giải
Bonsang (Drama) Reply 1997 Đoạt giải

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ko, Hong-ju (ngày 23 tháng 9 năm 2012). “Get a Glimpse Into the Life of the Scriptwriter through ′Reply 1997′”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  2. ^ Lee, Nancy (ngày 25 tháng 10 năm 2012). “LIVE BLOG/LIVE STREAM: Style Icon Awards 2012 Part II”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ 서인국 정은지 10대 스타일 아이콘 우뚝 '복고 대세 통했다'(스타일아이콘어워즈). Newsen (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 25 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  4. ^ Hicap, Jonathan M. (ngày 5 tháng 10 năm 2012). “Winners At The 5th Korea Drama Awards”. Manila Bulletin via Yahoo!. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ Lee, Seul (ngày 3 tháng 10 năm 2012). “Kim Nam Joo wins the grand award at '2012 Korea Drama Awards'. StarN News. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  6. ^ Hong, Grace Danbi; Lee, Nancy (ngày 30 tháng 11 năm 2012). “MAMA: LIVE STREAM & LIVE BLOG PART II”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  7. ^ “정은지, 서인국 불참속 홀로 OST상 '응답커플 재회불발'(MAMA)”. Newsen (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 30 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  8. ^ 'K드라마어워즈' 서인국-정은지, 베스트커플상 수상..3관왕 기염”. TV Report (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 8 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  9. ^ '멜론뮤직어워드' OST상 서인국-정은지, 2012년은 '응칠커플'의 해”. TV Daily (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 14 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)[liên kết hỏng]
  10. ^ Lee, Hye-ji (ngày 16 tháng 12 năm 2012). “Seo In-guk, A PINK Jung Eun-ji Receive Music Style OST Award at the 2012 Melon Music Awards”. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2012.
  11. ^ Hicap, Jonathan M. (ngày 5 tháng 4 năm 2013). “49th Baeksang Arts Awards nominees revealed”. Manila Bulletin. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2013.
  12. ^ An, So-hyoun (ngày 10 tháng 5 năm 2013). “Yoo Jae Suk and Ryu Seung Ryong Take Home Daesangs at the Paeksang Arts Awards. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2013.
  13. ^ Yim, Seung-hye (ngày 10 tháng 5 năm 2013). “Ryu Seung-ryong gets top Paeksang Award”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2013.
  14. ^ “49th Baeksang Arts Awards - Best TV Screenplay Nominees”. IS Plus (bằng tiếng Triều Tiên). Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  15. ^ Kim, Joy (ngày 31 tháng 7 năm 2013). “The final nominees for the 2013 Seoul Drama Awards to be released”. BNTNews. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2013.
  16. ^ Oh, Jean (ngày 27 tháng 8 năm 2013). “Market growing for TV writers”. The Korea Herald. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2013.
  17. ^ “tvN10 Awards Honor The Best Variety Shows And Dramas Of The Past 10 Years”. Soompi (bằng tiếng Anh). 9 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2016. Truy cập 9 tháng 10 năm 2016.

Liên kết

[sửa | sửa mã nguồn]