Han Ga-in
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kim.
Han Ga In 한가인 | |
---|---|
Sinh | Kim Hyun-joo (김현주) 2 tháng 2, 1982 Seoul, Hàn Quốc |
Học vị | Đại học Kyung Hee [1] (B.A. ngành Quản trị Du lịch và Khách sạn) |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2002–nay |
Người đại diện | BH Entertainment |
Chiều cao | 167 cm (5 ft 5+1⁄2 in)[1] |
Phối ngẫu | Yeon Jung-hoon |
Chữ ký | |
Nghệ danh | |
Hangul | 한가인 |
---|---|
Hanja | 韓佳人 |
Romaja quốc ngữ | Han Ga In |
McCune–Reischauer | Han Ka In |
Hán-Việt | Hàn Giai Nhân |
Tên khai sinh | |
Tên khai sinh | |
---|---|
Hangul | 김현주 |
Hanja | 金賢珠 |
Kim Hyun-joo (sinh ngày 2 tháng 2 năm 1982) với nghệ danh Han Ga-in là nữ diễn viên, người mẫu Hàn Quốc. Nghệ danh của cô được đặt do tên khai sinh trùng với nữ diễn viên Kim Hyun Joo.
Học vấn
[sửa | sửa mã nguồn]Han Ga-in theo học trường tiểu học Seoul Gusan (서울구산초등학교), Sunjung Middle School (선정중학교) và Baehwa Girls' High School (배화여자고등학교). Ngày 22 tháng 12 năm 2000, khi học lớp 12, Han Ga-in tham gia chương trình Rung chuông vàng của đài KBS1 và thể hiện khả năng khi lên tới nấc thứ 34. Cô đã đạt số điểm 384/400 trong kỳ thi đại học CSAT.[2]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Khi Han Ga In lên hình trong chương trình Rung chuông vàng đã thu hút sự chú ý của khán giả. Nhân viên của các công ty giải trí ngay lập tức chú ý đến cô và đã tới trường mời cô ký hợp đồng.[3]
Han Ga In xuất hiện trong quảng cáo cho hãng hàng không Asiana Airlines vào năm 2002, nhận vai diễn trong phim truyền hìnhSunshine Hunting của đài KBS. Tại lễ trao giải cuối năm 2003 của đài KBS, cô giành giải thưởng Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất với phim Khăn tay vàng và giải Nữ diễn viên xuất sắc nhất trong Terms of Endearment năm 2004.[4]
Năm 2012 được coi là năm thành công nhất trong sự nghiệp diễn xuất của Han Ga In. Trong phim truyền hình cổ trang ăn khách Mặt trăng ôm mặt trời, cô vào vai nữ pháp sư xinh đẹp Yeon-woo. Bộ phim kết thúc bằng tỷ suất người xem ấn tượng trong tập cuối đạt gần 40%.[4][5] Sau đó cô tham gia phim diên ảnh Architecture 101 nhận được phản hồi tốt và đạt kỷ lục doanh thu phòng vé cao nhất ở thể loại phim tình cảm buồn (melodrama). Với Han Ga In, nhân vật Seo-yeon mà cô đảm nhận có nét tính cách khá giống với cô ở ngoài đời.[4][6][7][8]
Cô ký hợp đồng với công ty J. One Plus Entertainment từ năm 2009 đến năm 2011,[9][10][11] và khi hết hạn hợp đồng, Han Ga in gia nhập công ty BH Entertainment của nam diễn viên Lee Byung-hun vào tháng 12 năm 2012.[12]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Han Ga In kết hôn với nam diễn viên Yeon Jung-hoon, là bạn diễn cùng cô trong phim Khăn tay vàng vào ngày 26 tháng 4 năm 2005.[13][14][15][16]
Danh sách phim
[sửa | sửa mã nguồn]Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai | Kênh |
---|---|---|---|
2002 | Sunshine Hunting | KBS2 | |
2003 | Comedy Town | SBS | |
2003 | Khăn tay vàng | Jo Sun-joo | KBS1 |
2004 | Terms of Endearment | Kang Eun-pah | KBS2 |
2004 | Once Upon A Time in High School | Eun-ju | KBS2 |
2005 | Super Rookie | Lee Mi-ok | MBC |
2006 | Dr. Kkang | Kim Yoo-na | MBC |
2007 | Ma nữ Yuhee | Ma Yoo-hee | SBS |
2010 | Bad Guy | Moon Jae-in | SBS |
2012 | Mặt trăng ôm mặt trời | Heo Yeon-woo | MBC |
Phim điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vai |
---|---|---|
2004 | Tinh thần Triệt Quyền Đạo | Eun-joo |
2012 | Architecture 101 | Yang Seo-yeon (trưởng thành) |
Music video
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Nghệ sĩ |
---|---|---|
2005 | "Only Wind, Only Wind" | SG Wannabe |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải | Hạng mục | Phim | Kết quả | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
2003 | KBS Drama Awards | Best New Actress | Khăn tay vàng | Đoạt giải | |
2004 | Baeksang Arts Awards | Popularity Award | Once Upon a Time in High School | Đoạt giải | [17] |
Blue Dragon Film Awards | Best New Actress | Đề cử | [18] | ||
Korean Film Awards | Best New Actress | Đề cử | |||
KBS Drama Awards | Best Couple Award với Song Il-gook | Terms of Endearment | Đoạt giải | [19] | |
Excellence Award, Actress | Đoạt giải | ||||
2005 | MBC Drama Awards | Excellence Award, Actress | Super Rookie | Đoạt giải | |
2012 | Seoul International Drama Awards | Outstanding Korean Actress | Mặt trăng ôm mặt trời | Đề cử | |
MBC Drama Awards | Top Excellence Award, Actress in a Miniseries | Đoạt giải |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b 한가인 Lưu trữ 2012-03-23 tại Wayback Machine. Nate Profile.
- ^ “한가인 골든벨 출연모습 "범접할 수 없는 우등생포스"”. Zum News. 19 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
- ^ "History Attests to Korean Stars' All-Natural Looks". The Chosun Ilbo. ngày 6 tháng 6 năm 2006. Truy cập 2012-10-08.
- ^ a b c "Han Ga-in struggles to overcome innocent image". Korea Joongang Daily. ngày 4 tháng 4 năm 2012. Truy cập 2012-10-08.
- ^ "Hit drama ends with record ratings". Korea Joongang Daily. ngày 17 tháng 3 năm 2012. Truy cập 2012-10-08.
- ^ "Han Ga-in and other Introduction to Architecture stars talk about their first loves". Korea Joongang Daily. ngày 15 tháng 3 năm 2012. Truy cập 2012-10-08.
- ^ "Interview: Han Ga In Likes Kissing Uhm Tae Woong More than Kim Soo Hyun". enewsWorld. ngày 27 tháng 3 năm 2012. Truy cập 2012-10-08.
- ^ "Han Ga-in Still Wrestling with Innocent Image". The Chosun Ilbo. ngày 31 tháng 3 năm 2012. Truy cập 2012-10-08.
- ^ "Han Ga-in signs with Kim Ha-neul's agency". 10Asia. ngày 29 tháng 10 năm 2009. Truy cập 2012-10-08.
- ^ "Official Han Ga-in website open today". 10Asia. ngày 27 tháng 5 năm 2010. Truy cập 2012-10-08.
- ^ "Han Ga-in renews contract with J.One+ Entertainment". 10Asia. ngày 15 tháng 9 năm 2011. Truy cập 2012-10-08.
- ^ “Han Ga-in Joins Lee Byung-hun's Agency”. 10Asia. ngày 23 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
- ^ Han Ga In talks her marriage with Yeon Jung Hoon in InStyle. Korean Vibe, ngày 21 tháng 10 năm 2011.
- ^ Han Ga In talks her marriage with Yeon Jung Hoon in InStyle. Asian-Drama, ngày 21 tháng 10 năm 2011.
- ^ Yeon Jung Hoon said that his wife, Han Ga In, is scary. Asian-Drama, ngày 21 tháng 10 năm 2011.
- ^ Actor Yun Jung Hoon received death notes after marrying Han Ga In. Allkpop, ngày 22 tháng 10 năm 2011.
- ^ “40th Baeksang Arts Awards”. Baeksang Arts Awards (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2012.
- ^ “25th Blue Dragon Film Awards”. Blue Dragon Film Awards (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Winners at the 2004 KBS DRAMA AWARDS”. Korea Tourism Organization. ngày 6 tháng 1 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.