Bước tới nội dung

Joseph Stiglitz

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Joseph Stiglitz
Kinh tế học Keynes mới
Sinh9 tháng 2, 1943 (81 tuổi)
Gary, Indiana, Hoa Kỳ
Quốc tịch Hoa Kỳ
Lĩnh vựcKinh tế học vĩ mô, kinh tế học công cộng, kinh tế học thông tin
Trường theo họcMIT
Amherst College
Chịu ảnh hưởng củaJohn Maynard Keynes, Robert Solow, James Mirrlees
Ảnh hưởng tớiPaul Krugman, Jason Furman, Stephany Griffith-Jones, Huw Dixon
Đóng gópSàng lọc, thuế, thất nghiệp
Giải thưởngGiải John Bates Clark (1979)
Giải Nobel Kinh tế (2001)
Trường pháiKinh tế học Keynes mới
Thông tin tại IDEAS/RePEc

Joseph Eugene Stiglitz, Ủy viên Hội Hoàng gia FBA (sinh ngày 9 tháng 2 năm 1943) là một nhà kinh tế Hoa Kỳ và là một giáo sư tại Đại học Columbia. Ông nhận giải Nobel Kinh tế năm 2001 và giải John Bates Clark năm 1979. Ông là cựu phó chủ tịch và nhà kinh tế trưởng của Ngân hàng Thế giới, và là cực thành viên và Chủ tịch của Hội đồng cố vấn kinh tế.[1][2] Ông được biết đến với cái nhìn phê phán của ông về quản lý toàn cầu hóa, tự do kinh tế thị trường (mà ông gọi là "trào lưu thị trường tự do"), và một số tổ chức quốc tế như Quỹ Tiền tệ Quốc tếNgân hàng Thế giới. Ông là một trong những nhà kinh tế học xuất sắc nhất thế giới, theo đánh giá của dự án RePEc[3] Chuyên ngành của ông rất đa dạng, từ kinh tế học vĩ mô, kinh tế học công cộng, kinh tế học phát triển, đến kinh tế học quốc tế. Ông có những đóng góp rất lớn cho kinh tế học ở các lý luận về về ảnh hưởng của việc kiểm soát thông tin đến thị trường.

Năm 2000, Stiglitz thành lập Sáng kiến đối thoại chính sách (IPD), một think tank về phát triển quốc tế tại Đại học Columbia. Từ năm 2001, ông là giáo sư tại đại học Columbia, là giáo sư đại học từ năm 2004, và là đồng chủ tịch của Ủy ban tư tưởng toàn cầu. Ông cũng là chủ tịch Viện nghèo đói thế giới Brooks thuộc Đại học Manchester cũng như Ủy ban quốc tế các nhà xã hội về các vấn đề tài danh hiệuhọc hàm giáo sư danh dự, cũng như một danh hiệu trưởng khoa danh dự.[4][5][6] Năm 2009, chủ tịch Đại hội đồng Liên hợp quốc là Miguel d'Escoto Brockmann đã bổ nhiệm Stiglitz làm Chủ tịch ủy ban Liên hợp quốc về cải cách hệ thống tiền tệ và tài chính quốc tế; trên cương vị mới ông đã đề xuất các đề nghị, giám sát, và được ủy quyền báo cáo về cải cách hệ thống tiền tệ và tài chính quốc tế.[7] Từ năm 2012 Stiglitz là Chủ tịch hiệp hội kinh tế quốc tế[8] và hiện đang chủ trì việc tổ chức IEA toàn cầu 3 năm một lần diễn ra tại biển Chết ở Jordan vào tháng 6 năm 2014.[9]

Stiglitz từng là Phó chủ tịch và nhà kinh tế trưởng của Ngân hàng Thế giới, từng là thành viên và sau đó là chủ tịch Hội đồng tư vấn kinh tế cho Tổng thống William Clinton.

Trong khi ủng hộ toàn cầu hóa kinh tế, ông vẫn cảnh báo về những tác động tiêu cực của nó (xem tác phẩm "Toàn cầu hóa và những mặt trái").

Stiglitz là nhà kinh tế có ảnh hưởng đứng thứ 4 thế giới hiện nay dựa trên các trích dẫn hàn lâm,[10] vào năm 2011 ông được tạp chí Time đưa vào danh sách một trong 100 người có ảnh hưởng nhất thế giới.[11] Các công trình của Stiglitz tập trung vào phân phối thu nhập, quản lý tài sản rủi ro, quản trị doanh nghiệp và thương mại quốc tế. Ông cũng là tác giả của 10 cuốn sách, cuốn mới nhất mang tựa đề Cái giá của sự bất bình đẳng (2012), được The New York Times đưa vào danh sách các cuốn sách bán chạy nhất.[12]

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]
Sách
Các chương sách
  • 2009. "Regulation and Failure", in David Moss and John Cisternino (eds.), New Perspectives on Regulation, ch. 1, các trang 11–23. Lưu trữ 2010-02-14 tại Wayback Machine Cambridge: The Tobin Project.
  • 2001, New Ideas About Old Age Security: Toward Sustainable Pension Systems in the 21st Century, edited with Robert Holzmann, World Bank, January 2001.
Bài báo khoa học chọn lọc
  • 2007, "Prizes, Not Patents" post-autistic economics review, issue no. 42
  • 1998, Distinguished lecture on economics in government: The private uses of public interests: Incentives and institutions. Journal of Economic Perspectives, 12, 3–22.
  • 1998, Redefining the Role of the State – What should it do? How should it do it? And how should these decisions be made? Lưu trữ 2008-05-29 tại Wayback Machine Paper presented at the Tenth Anniversary of MITI Research Institute, Tokyo, March 1998.
  • 1996, The World Bank Research Observer: No 2: August 1996 by Joseph Stiglitz
  • 1993, "Post Walrasian and post Marxian economics," Journal of Economic Perspectives, vol. 7, pp. 109–14
  • 1993, "Market socialism and neoclassical economics," in Bardhan, P. K. and Roemer, J. E. (eds.), Market Socialism. The Current Debate, New York: Oxford University Press
  • 1989, "Principal and agent," in J. Eatwell, M. Milgate and P. Newman (eds.), The New Palgrave. Allocation, Information and Markets. New York: W. W. Norton
  • 1987, "The causes and consequences of the dependence of quality on prices", Journal of Economic Literature, vol. 25, pp. 1–48
  • 1981 (with A. Weiss), "Credit Rationing in Markets with Imperfect Information Lưu trữ 2011-04-10 tại Wayback Machine", American Economic Review, vol. 71, pp. 393–410
  • 1977 (with A.K. Dixit), "Monopolistic Competition and Optimum Product Diversity", American Economic Review, vol. 67, pp. 297–308
  • 1976 (with M. Rothschild), "Equilibrium in Competitive Insurance Markets: An Essay on the Economics of Imperfect Information", Quarterly Journal of Economics, vol. 90, pp. 629–650.
  • 1974, "Incentives and Risk Sharing in Sharecropping", Review of Economic Studies, Vol. 41, No. 2, 219–255.
  • 1974, "Alternative Theories of Wage Determination and Unemployment in LDCs: The Labour Turnover Model", Quarterly Journal of Economics, vol. 81, pp. 194–227
  • 1971 (with M. Rothschild), "Increasing Risk: II. Its Economic Consequences", Journal of Economic Theory, Vol. 3, pp. 66–84
  • 1970 (with M. Rothschild), "Increasing Risk: I. A Definition", Journal of Economic Theory, Vol. 2, pp. 225–243
Bài viết trên báo chí đại chúng
  • 2013, "The Promise of Abenomics" Lưu trữ 2015-09-23 tại Wayback Machine, CFO Insight Magazine, April 2013
  • 2013, "The Post-Crisis Crises" Lưu trữ 2013-11-03 tại Wayback Machine, CFO Insight Magazine, January 2013
  • 2011, "Of the 1%, by the 1%, for the 1%", Vanity Fair, May 2011
  • 2010, “The Non-Existent Hand”. London Review of Books. 32 (8): 17–18. ngày 22 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2011. Review of Skidelsky, Robert (2009). Keynes: the Return of the Master. Allen Lane. ISBN 978-1-84614-258-1.
  • 2009, "Wall Street’s Toxic Message", Vanity Fair, July 2009
  • 2009, "America's socialism for the rich", The Guardian, June 2009
  • 2009, "Capitalist Fools" Lưu trữ 2012-06-22 tại Wayback Machine, Vanity Fair, January 2009
  • 2009, "Report: The $10 Trillion Hangover: Paying the Price for Eight Years of Bush", with Linda Bilmes, Harper's Magazine, 318/1904, January 2009
  • 2007, "The Economic Consequences of Mr. Bush", Vanity Fair, December 2007 Issue
  • 2007, Where is the World Going To, Mr. Stiglitz? Lưu trữ 2014-12-18 tại Wayback Machine directed by Jacques Sarasin, First Run Features.
  • 2002, "Implications of the New Fannie Mae and Freddie Mac Risk-based Capital Standard", for FannieMae Volume I, Issue ngày 2 tháng 3 năm 2002
  • 2001, began writing for Project Syndicate, continues to present[13]
Video và nguồn online

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Former Chief Economists”. http://econ.worldbank.org. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013. Liên kết ngoài trong |publisher= (trợ giúp)
  2. ^ “Former Members of the Council”. whitehouse.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013.
  3. ^ ideas.repec.org
  4. ^ CURRICULUM VITAE Lưu trữ 2011-05-13 tại Wayback Machine, JOSEPH E. STIGLITZ
  5. ^ “Durham University Business School recognises Nobel Laureate winning economist”. Durham University. ngày 23 tháng 9 năm 2005.
  6. ^ “CERGE-EI | Executive and Supervisory Committee | Governance Bodies | People”. Cerge-ei.cz. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2013.
  7. ^ “The Commission of Experts of the President of the UN General Assembly on Reforms of the International Monetary and Financial System”. un.org.
  8. ^ “The International Economics Association”. International Economics Association. ngày 14 tháng 10 năm 2013.
  9. ^ “IEA World Congress 2014”. International Economics Association. ngày 14 tháng 10 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013.
  10. ^ “Economist Rankings at IDEAS – Top 10% Authors, as of May 2013”. Research Papers in Economics. tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2013.
  11. ^ “The 2011 TIME 100”. time.com. Thursday, ngày 21 tháng 4 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  12. ^ Taylor, Ihsan. 26 tháng 8 năm 2012/hardcover-nonfiction/list.html “Best Sellers - The New York Times” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Nytimes.com. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2013.
  13. ^ “Search: joseph stiglitz”. Project Syndicate. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chức vụ nhà nước
Tiền nhiệm:
Laura D'Andrea Tyson
Chủ tịch Hội đồng tư vấn kinh tế cho Tổng thống Hoa Kỳ
28 tháng 6 năm 1995–13 tháng 2 năm 1997
Kế nhiệm:
Janet Yellen
Chức vụ doanh nghiệp
Tiền nhiệm:
Michael Bruno
Nhà kinh tế trưởng Ngân hàng Thế giới
1997–2000
Kế nhiệm:
Nicholas Stern

Bản mẫu:Keynesians

Bản mẫu:CEA Chairs Bản mẫu:Globalization