Kill This Love
Kill This Love | ||||
---|---|---|---|---|
Bìa kĩ thuật số và phiên bản vật lý màu hồng | ||||
EP của Blackpink | ||||
Phát hành | 4 tháng 4 năm 2019 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 16:19 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sản xuất | Teddy, R.Tee | |||
Thứ tự album của Blackpink | ||||
| ||||
Thứ tự đĩa mở rộng của Blackpink | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Kill This Love | ||||
|
Đánh giá chuyên môn | |
---|---|
Điểm trung bình | |
Nguồn | Đánh giá |
Metacritic | 69/100[2] |
Nguồn đánh giá | |
Nguồn | Đánh giá |
Consequence of Sound | B[3] |
NME | [4] |
Pitchfork | 6.2/10[5] |
Rolling Stone | [6] |
Kill This Love là đĩa mở rộng tiếng Hàn thứ hai của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink, được phát hành vào ngày 4 tháng 4 năm 2019 bởi YG Entertainment và Interscope Records.[7] Đây là màn trở lại của nhóm sau 10 tháng vắng bóng khỏi đường đua K-Pop kể từ Square Up vào tháng 6 năm 2018 và sẽ là màn phát hành đầu tiên kể từ khi kí hợp đồng với công ty Interscope,[8] bài hát chủ đề sẽ được phát hành như đĩa đơn chính.
Background
[sửa | sửa mã nguồn]YG Entertainment cho biết: "Bài hát mới của Blackpink thậm chí sẽ còn mạnh mẽ hơn cả "Ddu-Du Ddu-Du". Blackpink đã làm việc với 4 biên đạo múa đẳng cấp thế giới cho lần trở lại sắp tới, vì vậy vũ đạo của ca khúc lần này sẽ chắc chắn sẽ bùng nổ hơn bất kỳ bài hát nào mà Blackpink từng phát hành trước đây."[7][9]
Quảng bá
[sửa | sửa mã nguồn]YG Entertainment bắt đầu quảng bá cho mini album vào ngày 25 tháng 3 với một teaser poster của Lisa.[10] Vào ngày 26 tháng 3, teaser poster của Jennie được tiết lộ.[11] Teaser poster của Jisoo cũng được tiết lộ vào ngày kế tiếp. Teaser poster của Rosé được tiết lộ cuối cùng vào ngày 28 tháng 3. Teaser poster chính thức của nhóm được tiết lộ vào ngày 29 tháng 3. Vào ngày 3 tháng 4, nhóm đã cho ra mắt teaser chung với giai điệu mạnh mẽ, cuốn hút.
Hiệu suất thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]Album kể từ khi được phát hành vào ngày 23 tháng 4 năm 2019 đã bán được gần 250.000 bản tại Hàn Quốc chỉ trong 8 ngày, bán chạy hơn album trước của họ là Square Up (gần 175.000 bản trong 15 ngày). Nó cũng được phát hành tại Trung Quốc thông qua QQ Music, KuGou, Xiami và nhiều ứng dụng âm nhạc khác. Album đã bán được hơn 500.000 bản tại Trung Quốc và giúp nhóm đạt chứng nhận Kim Cương trên nền tảng này. Blackpink chính là nhóm nhạc có album đạt chứng nhận này nhanh nhất, đồng thời cũng là nhóm nhạc Kpop đầu tiên đạt được trong năm 2019[12]. Trên toàn thế giới, album cũng được xếp hạng No.1 iTunes tại hơn 35 quốc gia.
Trong khi đó, ca khúc chủ đề thành công về mặt thương mại tại Hàn Quốc và trên toàn thế giới. Đĩa đơn đứng đầu 4 trên 7 bảng xếp hạng chính tại Hàn Quốc, cụ thể là Mnet, Naver, Bugs! và Soribada. Tính đến ngày 16 tháng 5 năm 2019, đĩa đơn đã vượt qua hơn 200 triệu điểm chỉ số trên Bảng xếp hạng kỹ thuật số Gaon chỉ trong 5 tuần. Đĩa đơn cũng đã đứng đầu Bảng xếp hạng đĩa đơn iTunes Hoa Kỳ, giúp Blackpink trở thành nhóm nhạc nữ đầu tiên làm được điều đó kể từ thời điểm của Destiny's Child cách đây 14 năm.
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Biên khúc | Thời lượng |
---|---|---|---|---|---|
1. | "Kill This Love" |
|
| 3:13 | |
2. | "Don't Know What to Do" | Teddy |
|
| 3:22 |
3. | "Kick It" |
|
| 24 | 3:12 |
4. | "Hope Not" (아니길) |
|
| Seo Won Jin | 3:12 |
5. | "Ddu-Du Ddu-Du" (뚜두뚜두, remix) | Teddy |
| R.Tee | 3:22 |
Tổng thời lượng: | 16:19 |
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng xếp hạng (2019) | Thứ hạng cao nhất |
---|---|
Úc (ARIA)[13] | 18 |
Album Canada (Billboard)[14] | 8 |
Album Ireland (IRMA)[15] | 52 |
Album Nhật Bản (Oricon)[16] | 17 |
Japanese Hot Albums (Billboard Japan)[17] | 9 |
New Zealand Albums (RMNZ)[18] | 10 |
Album Scotland (OCC)[19] | 21 |
South Korean Albums (Gaon)[20] | 3 |
Swedish Albums (Sverigetopplistan)[21] | 23 |
Album Anh Quốc (OCC)[22] | 40 |
Hoa Kỳ Billboard 200[23] | 24 |
US World Albums (Billboard)[24] | 1 |
Doanh số
[sửa | sửa mã nguồn]Khu vực | Chứng nhận | Đơn vị chứng nhận/ Doanh số |
---|---|---|
Trung Quốc (QQ Music) | Kim cương | 656,332[25] |
Hàn Quốc (Gaon Album Chart) | Bạch Kim | 331,217[26] |
Hoa Kỳ (Billboard) | — | 56,000 |
Nhật Bản (Oricon Chart) | — | 13,000 |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Park, So-hyun (25 tháng 3 năm 2019). “블랙핑크 4월 5일 컴백 확정…타이틀은 'KILL THIS LOVE'”. Xports News (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Kill this Love [EP] by BLACKPINK: Reviews And Tracks”. Metacritic. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2019.
- ^ Dzubay, Laura (15 tháng 4 năm 2019). “BLACKPINK Continue Their World Domination on Kill This Love”. Consequence of Sound. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2019.
- ^ Daly, Rhian (5 tháng 4 năm 2019). “BLACKPINK – 'Kill This Love' review”. NME. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2019.
- ^ Kim, Michelle (11 tháng 4 năm 2019). “BLACKPINK: Kill This Love EP Album Review”. Pitchfork. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2019.
- ^ Benjamin, Jeff (8 tháng 4 năm 2019). “Review: Blackpink's K-Pop Formula Keeps Working on 'Kill This Love'”. Rolling Stone. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2019.
- ^ a b Han, Sook-ji (25 tháng 3 năm 2019). “블랙핑크(BLACKPINK), 4월 5일 컴백 확정…타이틀곡 '킬 디스 러브'”. Top Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2019.
- ^ Benjamin, Jeff (25 tháng 3 năm 2019). “BLACKPINK Announce New Single & EP 'Kill This Love'”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2019.
- ^ “블랙핑크, YG 세무조사 속 다음달 5일 컴백”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). 25 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2019.
- ^ Han, Sook-ji (25 tháng 3 năm 2019). “블랙핑크(BLACKPINK), 4월 5일 컴백 확정…타이틀곡 '킬 디스 러브'”. Top Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2019.
- ^ Lewis, Rebecca (ngày 26 tháng 3 năm 2019). “BlackPink drop second teaser poster for Kill This Love featuring Jennie”. Metro. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Blackpink became Korea's first girl group to get Diamond certification on China's QQ Music platform”. Twitter (bằng tiếng Anh). ngày 28 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2019.
- ^ "Australian-charts.com – Blackpink – Kill This Love" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 13 tháng 4 năm 2019.
- ^ "Blackpink Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập April 15, 2019.
- ^ “Irish Albums Chart: 12 April 2019”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2019.
- ^ "Oricon Top 50 Albums: 2019-05-13" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập May 8, 2019.
- ^ “Billboard Japan Hot Albums 2019/4/15”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019.
- ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. 15 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2019.
- ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập April 13, 2019.
- ^ “Gaon Album Chart – Week 17, 2019”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Veckolista Album, vecka 15”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2019.
- ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập April 13, 2019.
- ^ "Blackpink Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập April 16, 2019.
- ^ “On this week's #WorldAlbums chart, @ygofficialblink earns their second No. 1 with 'Kill This Love' (EP)”. Twitter. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2019.
- ^ “QQ Music - Kill This Love”. China QQ Music. 29 tháng 5 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.“Kugou Music”. China Kugou Music. 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.“Kuwo Music”. China Kuwo Music. 29 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.
- ^ “2019년 5월 Album Chart” [May 2019 Album Chart] (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2019.