Bước tới nội dung

Kinh tế Malaysia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kinh tế Malaysia
Kuala Lumpur, thủ đô và là thành phố lớn nhất của Malaysia
Tiền tệRinggit (MYR, RM)
Năm tài chínhNăm dương lịch
Tổ chức kinh tếAPEC, ASEAN, IOR-ARC, WTO
Số liệu thống kê
Dân sốTăng 31,528,585 (2018)[1]
GDP
  • Tăng $358.579 tỉ (danh nghĩa, 2018)[2]
  • Tăng $1.014 nghìn tỉ (PPP, 2018)[2]
Xếp hạng GDP
Tăng trưởng GDP
  • 4.4% (2016) 5.7% (2017)
  • 4.7% (2018e) 4.6% (2019f)[3]
GDP đầu người
  • Tăng $11.072 (danh nghĩa, 2018)[2]
  • Tăng $31.311 (PPP, 2018)[2]
GDP theo lĩnh vực
Lạm phát (CPI)0,969% (2018)[2]
Tỷ lệ nghèo
  • Tăng theo hướng tiêu cực 15% (2019)[5]
  • 2,7% người có thu nhập dưới $5,50/ngày (2015)[6]
Hệ số Gini41,0 trung bình (2015, World Bank)[7]
Chỉ số phát triển con ngườiTăng 0,802 rất cao (2017)[8] (57th)
Lực lượng lao động
  • Tăng 15.788.572 (2019)[9]
  • 66,1% tỷ lệ có việc (2018)[10]
Cơ cấu lao động theo nghề
Thất nghiệpTăng theo hướng tiêu cực 3,4% (Tháng 6 năm 2017)[12]
Các ngành chínhđiện tử, bán dẫn, lắp ráp vi mạch, cao su, sản xuất dầu thực vật, công nghiệp ô tô, dụng cụ quang học, dược phẩm, thiết bị y tế, luyện kim, sản xuất gỗ, bột giấy, tài chính hồi giáo, khai thác dầu, khí ga hóa lỏng, hóa dầu, thiết bị viễn thông
Xếp hạng thuận lợi kinh doanhTăng 12th (rất thuận lợi, 2020)[13]
Thương mại quốc tế
Xuất khẩu$263 tỉ (ước chừng băn 2017)[14]
Mặt hàng XKLinh kiện bán dẫn và thiết bị điện tử, dầu cọ, khí ga hóa lỏng, dầu mỏ, hóa chất, máy móc, phương tiện đi lại, thiết bị quang học và thiết bị khoa học, kim loại thành phẩm, cao su, gỗ và các sản phẩm làm từ gỗ
Đối tác XK
Nhập khẩu$197 tỉ (2017 est.)[14]
Mặt hàng NKđồ điện và điện tử, máy móc, hóa chất, dầu mỏ, nhựa, phương tiện giao thông, kim loại thành phẩm, các sản phẩm làm từ sắt thép
Đối tác NK
FDI
  • Tăng $139,5 tỉ (ước chừng ngày 31 tháng 12 năm 2017)[11]
  • Tăng Nước ngoài: $128,5 tỉ (ước chừng 31 tháng 12 năm 2017)[11]
Tài khoản vãng laiTăng $9.296 tỉ (ước chừng năm 2017)[11]
Tổng nợ nước ngoàiTăng theo hướng tiêu cực $217.2 tỉ (31 tháng 12 năm 2017 est.)[11]
Tài chính công
Nợ côngGiảm theo hướng tích cực 54,1% GDP (ước chừng năm 2017)[11][note 1]
Thu$51,25 tỉ (ước chừng năm 2017)[11]
Chi$60,63 tỉ (ước chừng năm 2017)[11]
Viện trợ$31,6 tỉ (ước chừng năm 2005)
Dự trữ ngoại hốiTăng $103,4 tỉ (ngày 30 tháng 4 năm 2019)[15]
Nguồn dữ liệu: CIA.gov
Tất cả giá trị đều tính bằng đô la Mỹ, trừ khi được chú thích.

Kinh tế Malaysia là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới tiếp cận mức phát triển. Năm 2019, quốc gia này có quy mô GDP danh nghĩa đạt 365,3 tỷ USD, lớn thứ 3 tại khu vực Đông Nam Á, xếp hạng 33 thế giới, thứ 11 châu Á. Thu nhập bình quân đầu người đạt mức 11.484 USD/người.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử hình thành và quá trình thuộc địa hóa

[sửa | sửa mã nguồn]

Bán đảo Mã LaiĐông Nam Á từ lâu đã là một trong những trung tâm thương mại lớn trong nhiều thế kỷ. Nhiều mặt hàng như gốm sứ, gia vị đã được mua bán sôi nổi thậm chí trước khi MalaccaSingapore nổi lên chiếm vị trí ưu thế.

Vào thế kỷ 17, trữ lượng thiếc lớn đã được phát hiện ở Mã Lai. Sau này, Đế quốc Anh bắt đầu xâm lược và cai trị Malaysia, trong giai đoạn này cây cao su cùng cọ dầu đã được du nhập vào đây để trồng nhằm mục đích thương mại. Việc xuất khẩu những mặt hàng này cùng với các nguyên liệu thô khác đã tạo lập và duy trì vững chắc tốc độ phát triển kinh tế của Malaysia cho đến giữa thế kỷ 20.

Sau độc lập

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong thập niên 1980, Malaysia đã theo bước của bốn con hổ châu Á đầu tiên và cam kết chuyển đổi từ một nền kinh tế dựa vào khai khoáng và nông nghiệp sang ngành chế tạo. Với sự trợ giúp của Nhật Bản và các nước phương Tây, các ngành công nghiệp nặng đã phát triển nhanh chóng và thay đổi sau một vài năm với xuất khẩu đã trở thành đầu tàu tăng trưởng hàng đầu của Malaysia. Malaysia đã kiên định đạt được mức tăng trưởng GDP hơn 7% cùng với mức lạm phát thấp trong thập niên 1980thập niên 1990.

GDP đầu Lưu trữ 2012-05-04 tại Wayback Machine tăng với mức 31% trong thập niên 1960 và một tỷ lệ tăng đáng kinh ngạc 358% trong thập niên 1970 nhưng mức tăng đã thể hiện sự không bền vững khi giảm mạnh chỉ còn đạt mức 36% trong thập niên 1980 và tăng lại lên mức 59% vào thập niên 1990 chủ yếu do các ngành có định hướng xuất khẩu dẫn đầu.

Tỷ lệ nghèo đói ở Malaysia cũng giảm mạnh trong những năm qua. Tuy nhiên sự sụt giảm tỷ lệ nghèo quá nhanh chóng này đã bị chỉ trích bởi những người cho rằng mức nghèo khổ đã được nhà nước kéo xuống một mức thấp vô lý.[16]

Các chính sách của trung ương là nhân tố chủ yếu trong nền kinh tế Malaysia do sự chi tiêu của chính phủ thường được sử dụng để kích thích nền kinh tế. Kể từ năm 1955, với sự khởi đầu của Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất của Malaysia, chính phủ đã sử dụng các kế hoạch này để can thiệp vào nền kinh tế để đạt được các mục tiêu như phân phối lại của cải và đầu tư, ví dụ như trong các dự án hạ tầng.[17]

Một di sản để lại của chế độ thực dân Anh là sự phân chia Malaysia thành 3 nhóm theo dân tộc. Người Mã Lai sống tập trung trong các ngôi làng truyền thống, sống chủ yếu bằng nghề nông trong khi người Hoa lại chiếm lĩnh lĩnh vực thương mại. Những người Ấn Độ có học vấn thì làm các công việc chuyên nghiệp như: bác sĩ hoặc luật sư còn những người kém giàu có hơn thì làm việc ở các đồn điền.[18][19] Ủy ban Reid, cơ quan soạn thảo Hiến pháp Malaysia soạn ra một quy định affirmative action hạn chế thông qua Điều 153, ban đặc quyền cho người Mã Lai, như 60% số lượng sinh viên vào đại học (hạn ngạch). Tuy nhiên, sau sự kiện 13 tháng 5 bạo động chủng tộc ở thủ đô liên bang Kuala Lumpur, chính phủ đã đề xướng các chương trình gây hấn hơn với mục đích thiết lập một cách tích cực tầng lớn doanh nhân thông qua sự can thiệp trực tiếp vào nền kinh tế. Kế hoạch năm năm lần đầu thi hành các mục tiêu này là Kế hoạch 5 năm Malaysia lần thứ 2, kế hoạch mang sự độc đoán này đã dẫn tới Kế hoạch Malaysia lần thứ 3 nhấn mạnh vào sự hỗn độn kinh tế đang gia tăng, nhằm tránh lấy chỗ này đắp vào chỗ kia.

Đến năm 2006, kế hoạch 5 năm gần đây nhất là Kế hoạch Malaysia lần thứ 9. Kế hoạch 5 năm này đã bị chỉ trích là giống với đường lối kế hoạch hóa tập trung của chủ nghĩa Cộng sản Xô Viết; kế hoạch 5 năm này đã bị công kích vì không thể giải quyết các cuộc khủng hoảng ngắn hạn và các xu thế dài hạn.[20] The effectiveness of the plans has also been disputed; at the beginning of 2005, the last year of the Eighth Malaysia Plan, almost 80% of the funds allocated under the plan had not been disbursed.[21]

Cũng có một xu thế theo hướng sự can dự của chính quyền vào nền kinh tế thông qua các công ty có liên hệ với chính phủ (tiếng Anh viết tắt: GLCs). Mục đích của các công ty này là làm "bình đẳng sân chơi kinh tế" và "làm phương tiện cho sự gia nhập lĩnh vực tư nhân của Mã Lai" theo một nhà bình luận. Tuy nhiên, nhiều GLCs theo như tin đưa đã bị tiếp quản bởi Tổ chức Dân tộc Mã Lai Thống nhất (UMNO), đảng cầm quyền, thông qua những người được chỉ định, dẫn đến chỉ trích rằng chúng là các phương tiện cho tham nhũng.[22]

Nền kinh tế con Hổ

[sửa | sửa mã nguồn]

Xu hướng kinh tế vĩ mô

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là một bảng xu thế của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) theo thời giá thị trường ước tính bởi Quỹ tiền tệ Quốc tế với con số triệu Ringgit Malaysia.

Năm GDP
(triệu)
Tỷ giá
(1 USD/MYR)
Chỉ số lạm phát
(2000=100)
1980 54.285 2,17 51
1985 78.890 2,48 64
1990 119.082 2,70 70
1995 222.473 2,50 85
2000 343.216 3,80 100
2005 494.544 3,78 109

Để so sánh sức mua tương đương (PPP), tỷ giá USD/Ringgit chỉ được tính 1,7.

Từ năm 1988 đến năm 1997, nền kinh tế Malaysia đã trải qua một giai đoạn đa dạng hóa rộng rãi và đã duy trì được một tỷ lệ tăng trưởng 9% mỗi năm.

Đến năm 1999, GDP danh nghĩa đầu người đã đạt mức 3238 USD. Các khoản đầu tư trong và ngoài nước đã đóng một vai trò đáng kể trong sự chuyển đổi nền kinh tế Malaysia. Ngành chế tạo tăng từ tỷ lệ 13,9% GDP năm 1970 lên 30% năm 1999 còn ngành nông nghiệp và khai thác khoáng sản đã cùng chiếm 42,7% GDP năm 1970, giảm 9,3% và 7,3% lần lượt cho mỗi ngành năm 1999. Ngành chế tạo chiếm 30% GDP năm 1999. Các sản phẩm chính bao gồm: Linh kiện điện tử - Malaysia là một trong những quốc gia xuất khẩu các thiết bị bán dẫn lớn nhất thế giới, các mặt hàng dụng cụ điện.

  1. ^ con số này dựa trên lượng nợ của chính phủ liên bang, RM501,6 tỉ ($167.2 tỉ) vào năm 2012; con số này bao gồm cả tín phiếu kho bạc của Malaysia and other government securities, as well as loans raised externally and bonds and notes issued overseas; con số này không bao gồm các khoản nợ bởi các doanh nghiệp công phi tài chính và được đảm bảo bởi chính phủ liên bang, tức là thêm $47,7 tỉ nữa vào năm 2012

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Population, total - Malaysia”. data.worldbank.org. World Bank. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2019.
  2. ^ a b c d e “World Economic Outlook Database, October 2019”. IMF.org. International Monetary Fund. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2019.
  3. ^ “World Bank East Asia and Pacific Economic Update, October 2019: Weathering Growing Risks p. 35” (PDF). openknowledge.worldbank.org. World Bank. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2019.
  4. ^ “Treasury” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2015.
  5. ^ https://www.malaymail.com/news/malaysia/2019/08/23/un-rights-expert-malaysias-poverty-rate-grossly-underreported-actual-number/1783504
  6. ^ “Poverty headcount ratio at $5.50 a day (2011 PPP) (% of population) - Malaysia”. data.worldbank.org. World Bank. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2019.
  7. ^ “GINI index (World Bank estimate)”. data.worldbank.org. World Bank. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019.
  8. ^ “Human Development Index 2018 Statistical Update”. hdr.undp.org. United Nations Development Programme. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
  9. ^ “Labor force, total - Malaysia”. data.worldbank.org. World Bank. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2019.
  10. ^ “Employment to population ratio, 15+, total (%) (national estimate) - Malaysia”. data.worldbank.org. World Bank. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2019.
  11. ^ a b c d e f g h “The World Factbook”. CIA.gov. Central Intelligence Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019.
  12. ^ “Key Statistics of Labour Force in Malaysia”. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2017.
  13. ^ “Ease of Doing Business in Malaysia”. Doingbusiness.org. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2017.
  14. ^ a b c d “OEC - Malaysia (MYS) Exports, Imports, and Trade Partners”. atlas.media.mit.edu (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2019. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “atlas.media.mit.edu” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  15. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2018.
  16. ^ Musa, M. Bakri (2007). Towards A Competitive Malaysia. Petaling Jaya: Strategic Information and Research Development Centre. tr. 124. ISBN 978-983-3782-20-8.
  17. ^ Mills, Greg (2007-05-01). “South Africa: bumping against the Bumiputra policy”. Malaysia Today. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  18. ^ Abdullah, Asma & Pedersen, Paul B. (2003). Understanding Multicultural Malaysia, p. 44. Pearson Malaysia. ISBN 983-2639-21-2.
  19. ^ Rashid, Rehman (1993). A Malaysian Journey, p. 28. Self-published. ISBN 983-99819-1-9.
  20. ^ Musa, p. 309.
  21. ^ Musa, p. 314.
  22. ^ Musa, pp. 296–297.