Bước tới nội dung

Like a Prayer

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Like a Prayer
Album phòng thu của Madonna
Phát hành21 tháng 3 năm 1989
Thu âmTháng 9, 1988 – Tháng 1, 1989
Thời lượng51:16
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Madonna
You Can Dance
(1987)
Like a Prayer
(1989)
I'm Breathless
(1990)
Đĩa đơn từ Like a Prayer
  1. "Like a Prayer"
    Phát hành: 3 tháng 3 năm 1989
  2. "Express Yourself"
    Phát hành: 9 tháng 5 năm 1989
  3. "Cherish"
    Phát hành: 1 tháng 8 năm 1989
  4. "Oh Father"
    Phát hành: 24 tháng 10 năm 1989
  5. "Dear Jessie"
    Phát hành: 10 tháng 12 năm 1989
  6. "Keep It Together"
    Phát hành: 30 tháng 1 năm 1990

Like a Prayer là album phòng thu thứ tư của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Madonna, phát hành ngày 21 tháng 3 năm 1989 bởi Sire Records. Để thực hiện album, Madonna đã cộng tác với Stephen Bray, Patrick LeonardPrince cũng như tham gia đồng viết lời và sản xuất tất cả những bài hát. Được xem là album cá nhân nhất trong sự nghiệp của Madonna lúc bấy giờ, Like a Prayer được mô tả như là một bản thu âm mang tính chất thú tội. Ngoài ra, nữ ca sĩ cũng xem nó như là một bộ sưu tập những bài hát "về mẹ tôi, cha tôi, và những mối quan hệ trong gia đình tôi". Đây cũng là món quà tri ân mà Madonna gửi đến người mẹ quá cố của mình, người đã ra đi khi cô còn trẻ.

Like a Prayer là sự kết hợp giữa nhiều thể loại nhạc khác nhau, như dance, funk, phúc âm, và soul bên cạnh những giai điệu pop quen thuộc. Madonna đã thu hút sự chú ý từ Giáo hội Công giáo Rôma bởi nội dung của bài hát chủ đề "Like a Prayer". Những nội dung lời bài hát của album đề cập nhiều đến chủ đề thời niên thiếu của Madonna, bao gồm cái chết của mẹ cô trong "Promise to Try", tầm quan trọng của gia đình trong "Keep It Together", và mối quan hệ giữa cô với cha trong "Oh Father". Madonna cũng lên tiếng thể hiện quyền lợi của phụ nữ trong "Express Yourself". Sau khi phát hành, Like a Prayer nhận được nhiều phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó Rolling Stone tung hô nó như là "...đã đạt đến gần mức ngưỡng nghệ thuật mà nhạc pop có thể vươn tới". Album cũng tiếp tục chuỗi thành công thương mại của Madonna trên toàn cầu, đứng đầu các bảng xếp hạng ở nhiều quốc gia, và lọt vào top 5 ở tất cả những thị trường nó xuất hiện. Tại Hoa Kỳ, Like a Prayer đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 trong sáu tuần liên tiếp, và được chứng nhận bốn đĩa Bạch kim từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA), công nhận bốn triệu bản đã được tiêu thụ tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 15 triệu bản trên toàn cầu.[1][2]

Sáu đĩa đơn đã được phát hành từ Like a Prayer, trong đó đĩa đơn chủ đạo cùng tên với album trở thành đĩa đơn quán quân thứ bảy của Madonna trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100; "Express Yourself" và "Cherish" đạt vị trí thứ hai, và "Keep It Together" trở thành một bản hit top 10. Với những video ca nhạc phát hành cho mỗi đĩa đơn, Madonna ngày càng thể hiện sự sáng tạo không biết mệt mỏi của mình và ghi dấu ấn với những hình tượng mình hóa thân. Video ca nhạc cho "Like a Prayer" đã gây nên nhiều tranh cãi trong cộng đồng Tòa thánh Vatican, trong đó Madonna sử dụng hình tượng Thánh giá bị đốt cháy, và khát vọng yêu đương với một vị thánh, khiến hãng nước giải khát Pepsi sau đó phải hủy hợp đồng tài trợ với cô. "Express Yourself" là một trong số những video ca nhạc tốn kém nhất từ trước đến nay. Để quảng bá album, Madonna thực hiện chuyến lưu diễn Blond Ambition World Tour. Vào cuối thập niên 80, sau khi phát hành Like a Prayer, Madonna đã được trao tặng danh hiệu "Nghệ sĩ của thập niên" bởi nhiều tổ chức âm nhạc.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Like a Prayer"Madonna, Patrick LeonardMadonna, Leonard5:39
2."Express Yourself"Madonna, Stephen BrayMadonna, Bray4:39
3."Love Song" (hợp tác với Prince)Madonna, Prince Rogers NelsonMadonna, Prince4:52
4."Till Death Do Us Part"Madonna, LeonardMadonna, Leonard5:16
5."Promise to Try"Madonna, LeonardMadonna, Leonard3:36
6."Cherish"Madonna, LeonardMadonna, Leonard5:03
7."Dear Jessie"Madonna, LeonardMadonna, Leonard4:20
8."Oh Father"Madonna, LeonardMadonna, Leonard4:57
9."Keep It Together"Madonna, BrayMadonna, Bray5:03
10."Spanish Eyes"Madonna, LeonardMadonna, Leonard5:15
11."Act of Contrition"Madonna, LeonardMadonna, Leonard2:19
Tổng thời lượng:51:16

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành công trên các bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
Lōc-ed After Dark của Tone Loc
Album quán quân Billboard 200
22 tháng 4 năm 1989 – 2 tháng 6 năm 1989
Kế nhiệm:
The Raw & the Cooked
của Fine Young Cannibals
Tiền nhiệm:
Anything for You
của Gloria Estefan & Miami Sound Machine
Album quán quân tại Anh
1 tháng 4 năm 1989 – 14 tháng 4 năm 1989
Kế nhiệm:
When the World Knows Your Name
của Deacon Blue

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Argentina (CAPIF)[35] Bạch kim 60.000^
Úc (ARIA)[36] 4× Bạch kim 280.000^
Áo (IFPI Áo)[37] Bạch kim 50.000*
Brasil (Pro-Música Brasil)[38] 2× Bạch kim 500.000*
Canada (Music Canada)[39] 5× Bạch kim 500.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[40] Bạch kim 70,818[40]
Pháp (SNEP)[42] 2× Bạch kim 769,500[41]
Đức (BVMI)[43] 3× Vàng 750.000^
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[44] Bạch kim 20.000*
Hà Lan (NVPI)[45] Bạch kim 100.000^
New Zealand (RMNZ)[46] 2× Bạch kim 30.000^
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[47] 4× Bạch kim 400.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[48] 2× Bạch kim 100.000^
Anh Quốc (BPI)[49] 4× Bạch kim 1.200.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[50] 4× Bạch kim 4.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Chiesa: Da Madonna A Dan Brown, Vaticano Sotto I Colpi Dello Show-Business”. Adnkronos (bằng tiếng Ý). Giuseppe Marra Communications. ngày 2 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2011.
  2. ^ Ruiz, Julián (ngày 19 tháng 11 năm 2013). “Santa Madonna, 'ora pro nobis'. El Mundo (bằng tiếng Tây Ban Nha). Unidad Editorial. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014.
  3. ^ "Australiancharts.com – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  4. ^ "Austriancharts.at – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  5. ^ “Top Albums/CDs – Volume 50, No. 1, ngày 1 tháng 5 năm 1989”. RPM. RPM Library Archives. ngày 1 tháng 5 năm 1989. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2015.
  6. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  7. ^ "Dutchcharts.nl – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  8. ^ “Madonna Like a Prayer;– search with artist name”. Syndicat National de l'Édition Phonographique. ngày 9 tháng 4 năm 1989. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2015.
  9. ^ “Madonna - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
  10. ^ “Madonna – Like a Prayer” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2015.
  11. ^ ライク・ア・プレイヤー (bằng tiếng Nhật). Oricon. ngày 9 tháng 4 năm 1989. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2010.
  12. ^ "Charts.nz – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  13. ^ "Norwegiancharts.com – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  14. ^ "Swedishcharts.com – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  15. ^ "Swisscharts.com – Madonna – Like a Prayer" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  16. ^ "Madonna | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart.
  17. ^ "Madonna Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  18. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Albums 1989”. ARIA. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  19. ^ “Austriancharts.at – Jahreshitparade 1989”. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  20. ^ “Top 100 Albums of '89”. RPM. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  21. ^ “Jaaroverzichten - Album 1989” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  22. ^ “Eurochart Hot 100 Albums 1989” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  23. ^ “Les Albums (CD) de 1989 par InfoDisc” (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  24. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 1989” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  25. ^ “Gli album più venduti del 1989”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  26. ^ “1989年 アルバム年間TOP100” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  27. ^ “Top Selling Albums of 1989”. RIANZ. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  28. ^ “Topp 40 Album Russetid 1989” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  29. ^ “Topp 40 Album Vår 1989” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  30. ^ “Topp 40 Album Sommer 1989” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  31. ^ “Swiss Year-end Charts 1989”. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  32. ^ “Year-End Chart '89 – Top 75 Artist Albums”. Music Week: 12. ngày 3 tháng 3 năm 1990.
  33. ^ “1989: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  34. ^ “1990: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  35. ^ “Discos de Oro y Platino” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2011.
  36. ^ Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992 . Sydney: Australian Chart Book. tr. 444. ISBN 0-646-11917-6.
  37. ^ “Chứng nhận album Áo – Madonna – Like a Prayer” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  38. ^ “Chứng nhận album Brasil – Madonna – Like a Prayer” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  39. ^ “Chứng nhận album Canada – Madonna – Like a Prayer” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  40. ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Madonna – Like a Prayer” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  41. ^ “Les Meilleures Ventes de CD/Albums depuis 1968”. infodisc.fr (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2015.
  42. ^ “Chứng nhận album Pháp – Madonna – Like a Prayer” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
  43. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Madonna; 'Like a Prayer')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  44. ^ “Gold Disc Award > Gold Disc Award Criteria”. International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2011.
  45. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Madonna – Like a Prayer” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter Like a Prayer in the "Artiest of titel" box.
  46. ^ Scapolo, Dean (2007). The Complete New Zealand Music Charts: 1966–2006. Wellington: Dean Scapolo and Maurienne House. ISBN 978-1877443-00-8.
  47. ^ Salaverri 2005, tr. 90
  48. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Like a Prayer')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
  49. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Madonna – Like a Prayer” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Like a Prayer vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  50. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Madonna – Like a Prayer” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]