Menkheperre Ini
Menkheperre Ini | |
---|---|
Phác họa tấm bia Louvre C100, được cho là nhắc đến Menkheperre Ini. | |
Pharaon | |
Vương triều | 5 năm k. 740 TCN |
Tiên vương | Rudamun |
Kế vị | không rõ |
Menkheperre Ini (hay Iny Si-Ese Meryamun) là pharaon cuối cùng thuộc Vương triều thứ 23 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tuy nhiên, ông không phải là một thành viên trong hoàng gia của tiên vương Rudamun.
Trị vì
[sửa | sửa mã nguồn]Menkheperre Ini cai trị Thebes trong khoảng 5 năm sau khi Rudamun băng hà. Sự xuất hiện của Ini lần đầu tiên được chứng thực trên một phù điêu đánh dấu năm thứ năm của nhà vua tại đền thờ Khonsu, được tìm thấy bởi Helen Jacquet-Gordon vào năm 1979[1]. Ini còn được chứng thực qua một tấm bản đồng có ghi tên riêng của Ini (Đại học Durham), một mảnh gốm tại Abydos và tấm bia Louvre C100 (Bảo tàng Louvre).
Jean Yoyotte cho rằng, cái tên Menkheperre thích hợp cho vua Iny hơn là Piye của Vương triều thứ 25, vì trước đây họ thường gán cái tên đó cho Piye[2][3]. Ini có thể đã bị lật đổ sau cuộc xâm lược vào năm 20 của Piye, nhưng cũng có thể Piye sẽ giữ Ini lại như một chư hầu của mình[4]. Nhưng người kế nhiệm sau đó của Piye, Shabaka đã trừ khử Ini và tiến hành xóa bỏ tên ông trên các vật thể[5].
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Helen Jacquet-Gordon, The Graffiti on the Khonsu Temple Roof at Karnak: A Manifestation of Personal Piety Lưu trữ 2013-10-09 tại Wayback Machine: "Graffito 146", tr.55
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ H. Jacquet Gordon (1979), "Deux graffiti d'époque libyenne sur le toit du Temple de Khonsu à Karnak", trong Hommages à la memoire de Serge Sauneron, 1927-1976, Cairo, tr.169-174
- ^ Jean Yoyotte (1989), Pharaon Iny, un Roi mystèrieux du VIIIe siècle avant J.-C., CRIPEL 11, tr.113-131
- ^ J. von Beckerath (1999), Handbuch der Ägyptischen Königsnamen, Verlag Philipp von Zabern, MÄS 49, tr.196-197
- ^ Kenneth Kitchen (1996), The Third Intermediate Period in Egypt (1100–650 BC), Warminster: Aris & Phillips Limited, tr.137 ISBN 978-0856682988
- ^ Yoyotte, sđd, tr.122