NGC 80
Giao diện
NGC 80 | |
---|---|
2MASS image of NGC 80 | |
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Tiên Nữ |
Xích kinh | 00h 21m 10.865s[1] |
Xích vĩ | +22° 21′ 26.11″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 0.019006 |
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời | 5698[2] |
Khoảng cách | 260,76 ± 66,60 Mly (79,950 ± 20,421 Mpc)[2] |
Quần tụ thiên hà | Nhóm NGC 80[3] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 12.07[2] |
Cấp sao biểu kiến (B) | 13.7[4] |
Cấp sao tuyệt đối (V) | -22.38[2] |
Đặc tính | |
Kiểu | SA0−[2] |
Kích thước | 166.900 ly (51.160 pc)[2] |
Kích thước biểu kiến (V) | 2.2′ × 2.002′[2] |
Tên gọi khác | |
UGC 203, MCG+04-02-004, PGC 1351[4] |
NGC 80 là một thiên hà dạng hạt đậu nằm trong chòm sao Tiên Nữ. Nó đang tương tác với NGC 47 và NGC 68 và là thiên hà cụm sáng nhất của nhóm NGC 80, một nhóm thiên hà được đặt theo tên của nó.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Skrutskie, M. (2006). “The Two Micron All Sky Survey (2MASS)”. The Astronomical Journal. 131 (2): 1163–1183. Bibcode:2006AJ....131.1163S. doi:10.1086/498708.
- ^ a b c d e f g “NED Results for NGC 0080”. NASA/IPAC Extragalactic Database. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
- ^ Silchenko, Olga K.; Afanasiev, Victor L. (2008). "Stellar populations and galaxy evolution in the NGC 80 group". arΧiv:0807.0334 [astro-ph].
- ^ a b “NGC 80”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2017.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới NGC 80 tại Wikimedia Commons
- (tiếng Anh) SEDS