Nashville, Tennessee
Nashville, Tennessee | |
---|---|
Tên hiệu: Thành phố âm nhạc | |
Vị trí ở Quận Davidson và tiểu bang Tennessee | |
Tọa độ: 36°10′0″B 86°47′0″T / 36,16667°B 86,78333°T | |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Tiểu bang | Tennessee |
Quận | Davidson |
Thành lập | 1779 |
Hợp nhất | 1806 |
Đặt tên theo | Francis Nash |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Freddie O'Connell (DC) |
Diện tích | |
• Thành phố | 526,1 mi2 (1.362,5 km2) |
• Đất liền | 502,2 mi2 (1.300,8 km2) |
• Mặt nước | 23,9 mi2 (61,8 km2) |
Độ cao | 597 ft (182 m) |
Dân số (2005)[1][2][3] | |
• Thành phố | 607.413 (hợp nhất) 552.120 (balance) |
• Mật độ | 1.154,5/mi2 (445,8/km2) |
• Vùng đô thị | 1.498.836 |
Múi giờ | CST (UTC-6) |
• Mùa hè (DST) | CDT (UTC-5) |
Mã ZIP | 37201–37250 |
Mã điện thoại | 615 |
Thành phố kết nghĩa | Magdeburg, Mendoza, Argentina, Caen, Manchester, Chihuahua, Edmonton, Erbil, Thành Đô |
Trang web | http://www.nashville.gov/ |
Nashville là thủ phủ và thành phố đông dân nhất của tiểu bang Tennessee Hoa Kỳ. Thành phố này là quận lỵ của Quận Davidson và nằm trên sông Cumberland.[4] Đây là thành phố đông dân thứ 23 của Hoa Kỳ.
Được đặt theo tên của Francis Nash, một vị tướng của Lục quân Lục địa trong Chiến tranh Cách mạng Hoa Kỳ, thành phố này được thành lập vào năm 1779. Thành phố phát triển nhanh chóng do vị trí chiến lược của nó như một cảng trên sông Cumberland và, vào thế kỷ 19, một trung tâm đường sắt. Nashville ly khai với Tennessee trong Nội chiến Hoa Kỳ; vào năm 1862, đây là thủ phủ nhà nước đầu tiên của Liên bang rơi vào tay quân đội Liên minh. Sau chiến tranh, thành phố đã khôi phục lại vị trí của mình và phát triển cơ sở sản xuất.
Kể từ năm 1963, Nashville đã có một chính quyền thành phố-quận hợp nhất, bao gồm sáu thành phố tự trị nhỏ hơn trong một hệ thống hai cấp. Thành phố được điều hành bởi một thị trưởng, một phó thị trưởng và một hội đồng đô thị gồm 40 thành viên; 35 thành viên được bầu từ các quận đơn thành viên, trong khi năm thành viên còn lại được bầu với số lượng lớn. Phản ánh vị trí của thành phố trong chính quyền tiểu bang, Nashville là nơi có trụ sở tòa án của Tòa án Tối cao Tennessee dành cho Middle Tennessee, một trong ba phân khu của tiểu bang.
Là trung tâm lớn của ngành công nghiệp âm nhạc, đặc biệt là nhạc đồng quê, Nashville thường được biết đến với cái tên "Thành phố âm nhạc".[5] Đây cũng là nơi có nhiều trường cao đẳng và đại học, bao gồm Đại học Bang Tennessee, Đại học Vanderbilt, Đại học Belmont, Đại học Fisk, Đại học Trevecca Nazarene và Đại học Lipscomb, và đôi khi được gọi là " Athens của miền Nam" do số lượng lớn các cơ sở giáo dục.[6] Nashville cũng là một trung tâm lớn về y tế,[7] xuất bản,[8] nhà tù tư nhân,[9] ngân hàng,[10] ô tô,[11] và các ngành vận tải. Các thực thể có trụ sở chính tại thành phố bao gồm Asurion,[12] Bridgestone Châu Mỹ,[13] Captain D's,[14] CoreCivic,[15] Dollar General,[16] Hospital Corporation of America,[17] LifeWay Christian Resources,[18] Logan's Roadhouse,[19] và Ryman Hospitality Properties.[20]
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Nashville được thành James Robertson và một nhóm Wataugans thành lập năm 1779, và ban đầu được gọi là Fort Nashborough, theo tên của anh hùng Francis Nash của Chiến tranh Cách mạng Mỹ. Nashville đã nhanh chóng tăng trưởng do vị trí bậc nhất của nó, có cảng sông và sau đó là một trung tâm vận chuyển đường sắt. Năm 1806, Nashville đã được thành lập thành thành phố và trở thành hạt lỵ của hạt Davidson, Tennessee. Năm 1843, thành phố được chọn làm thủ phủ lâu dài của tiểu bang Tennessee.
Ngày nay, thành phố này là một phần tăng trưởng nhanh nhất của Upper South và lãnh thổ giữa Atlanta và Texas. Hiện đang có các kế hoạch xây các tháp cao dân cư và văn phòng cao tầng ở khu trung tâm, bao gồm Signature Tower. Nếu được xây, đây sẽ là tòa nhà cao nhất ở cả Nashville và Tennessee, vượt qua BellSouth Building, và cũng là tòa nhà cao nhất Hoa Kỳ bên ngoài New York và Chicago, vượt qua Bank of America Plaza ở Atlanta.
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Nashville nằm ở bên sông Cumberland ở phần tây bắc của lưu vực Nashville. Địa hình của Nashville dao động từ 117 m (385 ft) trên mực nước biển tại sông Cumberland 354 m (1.160 ft) trên mực nước biển tại điểm cao nhất.[21]
Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, thành phố có tổng diện tích 1.362,6 km² (526,1 mi²). 1.300,8 km² (502,3 mi²) là đất và 61,8 km² (23,9 mi²) là diện tích (4,53%) là diện tích mặt nước.
Văn hoá
[sửa | sửa mã nguồn]Nashville được xem là "Thủ phủ", nơi khởi điểm của dòng Nhạc đồng quê.
Các thành phố kết nghĩa
[sửa | sửa mã nguồn]Nashville có các thành phố kết nghĩa sau:[22]
- Canada: Edmonton, Alberta (1990)[23]
- Pháp: Caen, Basse-Normandie
- Bulgaria: Pernik
- Đức: Magdeburg, Saxony-Anhalt
- Bản mẫu:Country data Anh quốc Anh quốc: Belfast, Bắc Ireland
- Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa: Thái Nguyên, Sơn Tây
Thành phố này cũng đang xúc tiến việc thiết lập quan hệ kết nghĩa với:
- Italia: Arezzo, Tuscany; Verona, Veneto
- Thổ Nhĩ Kỳ: Diyarbakır
- Tây Ban Nha: Girona, Catalonia
- Argentina: Mendoza
- Hàn Quốc: Seogwipo, tỉnh Jeju
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “U.S. Census Bureau: Accepted Challenges to Vintage 2005 Population Estimates”. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2007.
- ^ O'Neal, Lee Ann (ngày 18 tháng 1 năm 2007). “Nashville's population greater than estimated, census officials say”. The Tennessean. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2007. [liên kết hỏng]
- ^ Consolidated refers to the population of Davidson County, Balance refers to the population of Nashville excluding other incorporated cities within the Nashville-Davidson boundary
- ^ “Find a County”. National Association of Counties. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2011.
- ^ “How Did Nashville Become the Hub of Country Music?”. HowStuffWorks. ngày 25 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2020.
- ^ (Bản báo cáo).
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ Haggard, Amanda (ngày 13 tháng 9 năm 2018). “How Nashville Changed Health Care for the Nation”. Nashville Scene. Nashville, TN. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2020.
- ^ Hillinger, Charles (ngày 28 tháng 5 năm 1986). “Nashville: Publishing Bibles Is Big Business”. Los Angeles Times. Los Angeles. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2019.
- ^ Elliott, Stephen (ngày 14 tháng 9 năm 2017). “Cities Are Divesting From Private Prisons, but Not Nashville”. Nashville Scene. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2017.
A lot of the money "that flows into the private-prison business" flows directly to Nashville, where private-prison leader CoreCivic has its headquarters. [...] Nashville’s pension fund holds a $921,000 stake in the company formerly known as Corrections Corporation of America, according to the most recent investment report.
- ^ McGee, Jamie (ngày 18 tháng 6 năm 2018). “Big financial companies increasingly choosing Nashville”. The Tennessean. Nashville, TN. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2020.
- ^ Grigsby, Karen (ngày 27 tháng 3 năm 2018). “Tennessee's huge auto industry: 7 things you may not know”. The Tennessean. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Asurion: Contact Us”. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Bridgestone Americas Corporate Headquarters”. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Captain D's: Careers”. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “CoreCivic: Contact Us”. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Dollar General: Contact Us”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “HCA Healthcare”. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “LifeWay Christian Resources: Contact Information”. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Company Overview of Logan's Roadhouse, Inc”. Bloomberg. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Ryman Hospitality Properties: Contact Us”. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Cao độ và khoảng cách ở Hoa Kỳ”. Khảo sát địa lý Mỹ. 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2008. Truy cập 7 tháng 11 năm 2006.
- ^ Các thành phố kết nghĩa của Nashville. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2007.
- ^ “Randsco”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2015. Truy cập 26 tháng 9 năm 2015.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Nashville, Tennessee. |