Nishapur
Nishapur نیشابور Neyshabur | |
---|---|
Ấn chương chính thức của Nishapur Ấn chương | |
Tên hiệu: Thời Sassanid và Umayyed: Abarshahr (Upper Cities), Tiểu Damascus (bởi Ibn Battuta) [1] | |
Tọa độ: 36°12′48″B 58°47′45″Đ / 36,21333°B 58,79583°Đ | |
Quốc gia | Iran |
Tỉnh | Khorasan |
Huyện | Huyện Nishapur |
Thành lập | thế kỷ thứ 3 |
Vùng đô thị Nishapur | 1931 |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Mohammad-Hassan Zarandi |
• Huyện trưởng | Esfandiar Jalayeri |
Độ cao | 1.250 m (4,100 ft) |
Dân số (2011) | |
• Tổng cộng | Thành phố Nishapur: 239,185 [2] Huyện Nishapur: 433,105 [3] Nội thị huyện Nishapur: 270,301 |
2 Census | |
Tên cư dân | Nishapuri |
Múi giờ | IRST (UTC+03:30) |
Mã điện thoại | 051 |
Thành phố kết nghĩa | Bukhara, Samarkand, Khujand |
Trang web | Neyshaboor, Rowzaneh,511 |
Nishapur hay Nishabur ⓘ (tiếng Ba Tư: نیشابور,tiếng Ả Rập: نيسابور, La Mã hoá là Nīshāpūr, Nīshābūr, và Neyshābūr từ tiếng Ba Tư trung cổ: "Thành phố mới của Shapur" hoặc "Perfect built of Shapur"),[4] là một thành phố thuộc tỉnh Khorasan, thủ phủ của huyện Nishapur và từng là thủ phủ tỉnh Khorasan, ở phía đông bắc Iran, toạ lạc trên một thung lũng màu mỡ ở chân núi Binalud. Dân số ước tinh năm 2011 của thành phố là 239.185 người và cả huyện có 433.105 dân. Khu vực xung quanh có nhiều mỏ ngọc lam cung cấp ngọc cho thế giới ít nhất 2000 năm nay.
Thành phố được thành lập vào thế kỷ thứ 3 bởi vua Shapur I để làm thủ phủ cho Satrap của Sassanid. Năm 830 thành phố được tu sửa và trở thành kinh đô của nhà Tahirid. Năm 1037 Tughril chọn thành phố làm kinh đô thứ nhất của nhà Seljuq. Từ thời Abbas cho đến khi Mông Cổ xâm lược Khwarezmia và Đông Iran, nơi đây đã phát triển thành một trung tâm văn hóa, kinh tế và giáo dục lớn của thế giới Hồi giáo.
Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Nishapur có khí hậu bán khô hạn lạnh (BSk).
Dữ liệu khí hậu của Neyshaboor (1991–2010) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 18.0 (64.4) |
24.2 (75.6) |
29.4 (84.9) |
33.2 (91.8) |
38.0 (100.4) |
41.4 (106.5) |
41.6 (106.9) |
42.8 (109.0) |
38.6 (101.5) |
33.6 (92.5) |
28.0 (82.4) |
24.2 (75.6) |
42.8 (109.0) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 7.2 (45.0) |
10.1 (50.2) |
15.4 (59.7) |
22.1 (71.8) |
27.4 (81.3) |
32.8 (91.0) |
34.8 (94.6) |
33.8 (92.8) |
29.9 (85.8) |
24.0 (75.2) |
16.2 (61.2) |
10.1 (50.2) |
22.0 (71.6) |
Trung bình ngày °C (°F) | 1.8 (35.2) |
4.4 (39.9) |
8.9 (48.0) |
14.8 (58.6) |
19.3 (66.7) |
24.1 (75.4) |
26.1 (79.0) |
24.5 (76.1) |
20.3 (68.5) |
15.1 (59.2) |
9.0 (48.2) |
4.3 (39.7) |
14.4 (57.9) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −3.5 (25.7) |
−1.4 (29.5) |
2.4 (36.3) |
7.5 (45.5) |
11.3 (52.3) |
15.3 (59.5) |
17.4 (63.3) |
15.3 (59.5) |
10.7 (51.3) |
6.1 (43.0) |
1.7 (35.1) |
−1.4 (29.5) |
6.8 (44.2) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −25.0 (−13.0) |
−22.0 (−7.6) |
−15.8 (3.6) |
−3.8 (25.2) |
−0.6 (30.9) |
6.8 (44.2) |
10.6 (51.1) |
3.6 (38.5) |
0.8 (33.4) |
−7.6 (18.3) |
−8.6 (16.5) |
−13.0 (8.6) |
−25.0 (−13.0) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 34.8 (1.37) |
35.8 (1.41) |
57.1 (2.25) |
31.9 (1.26) |
19.3 (0.76) |
5.5 (0.22) |
1.4 (0.06) |
0.0 (0.0) |
1.1 (0.04) |
3.6 (0.14) |
18.0 (0.71) |
29.7 (1.17) |
238.2 (9.39) |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 72 | 67 | 61 | 55 | 45 | 32 | 29 | 28 | 33 | 43 | 58 | 71 | 50 |
Nguồn: Tổ chức khí tượng Iran [1] |
Các thành phố kết nghĩa
[sửa | sửa mã nguồn]- Kairouan, Tunisia
- Baghdad, Iraq
- Basra, Iraq
- Ghazni, Afghanistan
- Balkh, Afghanistan
- Herat, Afghanistan
- Merv, Turkmenistan
- Bukhara, Uzbekistan
- Samarqand, Uzbekistan
- Khiva, Uzbekistan
- Khojand, Tajikistan
- Kulob, Tajikistan
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ The Cambridge History of Iran - Volume 1 - Page 68
- ^ http://www.sko.ir/Sarshomari1390/Shahrhaye_IRAN.xls
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2013.
- ^ Có thể tìm thấy Nishapur trên GEOnet Names Server, tại link này, bằng cách mở hộp Advanced Search, nhập "-3076915" vào biểu mẫu "Unique Feature Id", và nhấp vào "Search Database".
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Durand-Guédy, David (2020). Cities of Medieval Iran. Brill. ISBN 978-90-04-43433-2.
- Nishapur: Glass of the Early Islamic Period by Jens Kroger, Jens Kröger (1995) (free download & online version)
- Nishapur: Some Early Islamic Buildings and Their Decoration by Charles Kyrle Wilkinson (1987) (free download & online version)
- Nishapur: Metalwork of the Early Islamic Period by James W. Allan (1982) (free download & online version)
- Nishapur: Pottery of the Early Islamic Period by Charles Kyrle Wilkinson (1973) (free download & online version)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Nishapur Mayors (tiếng Ba Tư)
- Nishapur governors (tiếng Ba Tư)
- Ceramics of Nishapur and other centers
- World Gazetteer on Nishapur tại Archive.today (lưu trữ 2012-12-17)
- Nishapur Mathhouse
- Neyshabur bonyad (tiếng Ba Tư)
- The Metropolitan Museum Excavations at Nishapur