Bước tới nội dung

Piero Hincapié

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Piero Hincapié
Hincapié trong màu áo Bayer Leverkusen vào năm 2022
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Piero Martín Hincapié Reyna[1]
Ngày sinh 9 tháng 1, 2002 (22 tuổi)
Nơi sinh Esmeraldas, Ecuador
Chiều cao 1,84 m (6 ft 0 in)[2]
Vị trí
Thông tin đội
Đội hiện nay
Bayer Leverkusen
Số áo 3
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Escuela Refinería
2009–2010 Emelec Esmeraldas
2010–2012 Barcelona Esmeraldas
2012–2013 Norte América
2013–2016 Deportivo Azogues
2016–2019 Independiente del Valle
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2019–2020 Independiente del Valle 3 (0)
2020–2021 Talleres 14 (0)
2021– Bayer Leverkusen 89 (4)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2019 U-17 Ecuador 11 (0)
2021– Ecuador 41 (3)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 5 tháng 10 năm 2024
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 15 tháng 10 năm 2024

Piero Martín Hincapié Reyna (sinh ngày 9 tháng 1 năm 2002) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ecuador hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ hoặc hậu vệ trái cho câu lạc bộ Bundesliga Bayer Leverkusenđội tuyển bóng đá quốc gia Ecuador.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp ban đầu ở Ecuador

[sửa | sửa mã nguồn]

Hincapié bắt đầu chơi bóng từ lúc 7 tuổi cho các câu lạc bộ địa phương Escuela Refinería, Emelec Esmeraldas and Barcelona Esmeraldas.[3] Anh chuyển đến Guayaquil cùng Norte América khi còn 10 tuổi.[3] Sau thời gian thi đấu cho Deportivo Azogues, anh gia nhập Independente del Valle vào tháng 11 năm 2016.[4] Hincapié được đôn lên đội một vào tháng 8 năm 2019 trong trận đấu trước Mushuc RunaSerie A.[5] Anh được chọn đá chính và chơi trọn vẹn trong trận thua sít sao trên sân nhà này.[5] Trong mùa giải năm 2020, ngay sau khi vô địch U-20 Copa Libertadores, Hincapié đã ra sân từ băng ghế dự bị trong trận gặp Universidad CatólicaMacará.[5]

Talleres de Córdoba

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 20 tháng 8 năm 2020, Hincapié chuyển sang câu lạc bộ bóng đá Talleres de Córdoba tại Primera División Argentina sau khi đồng ý hợp đồng 5 năm.[6]

Bayer Leverkusen

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 8 năm 2021, Hincapié ký hợp đồng với câu lạc bộ Bayer Leverkusen tại Bundesliga.[7] Anh ra mắt vào ngày 16 tháng 8 trong trận chiến thắng 2–1 trước Ferencváros trong vòng bảng UEFA Europa League.[8] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 30 tháng 9 khi ghi bàn mở tỉ số vào lưới Celtic trong chiến thắng 4–0 ở Europa League.[9] Vào năm 2024, Hincapié đã giành được chức vô địch Bundesliga đầu tiên cùng với các đồng đội của mình với câu lạc bộ.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Hincapié từng là cầu thủ trẻ của Ecuador.[10] Anh thi đấu cho U-15 Ecuador vào năm 2017. Năm 2019, Hincapié đại diện cho đất nước của mình với tư cách đội trưởng của đội U-17.[3][5] Anh ra sân bảy lần tại Giải vô địch bóng đá U-17 Nam MỹPeru trước khi góp mặt bốn lần tại FIFA U-17 World Cup tiếp theo ở Brasil.[3][5]

Anh có trận ra mắt cho đội tuyển quốc gia Ecuador vào ngày 13 tháng 6 năm 2021 khi đá chính và chơi trọn vẹn trong trận thua 1–0 trước Colombia tại Copa América 2021.[11]

Vào ngày 14 tháng 11 năm 2022, Hincapié có tên trong đội hình 26 người của Ecuador tham dự FIFA World Cup 2022Qatar.[12] Anh chơi trọn vẹn trong tất cả các trận đấu của Ecuador, bao gồm trận thắng Qatar,[13] trận hòa Hà Lan[14] và trận thất bại trước Sénégal[15] trong vòng bảng.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 22 tháng 5 năm 2024[5]
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia[a] Châu lục Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Independiente del Valle 2019 Serie A (Ecuador) 1 0 0 0 0 0 1 0
2020 2 0 0 0 0 0 2 0
Total 3 0 0 0 0 0 3 0
Talleres 2021 Primera División Argentina 14 0 2 0 6[b] 0 22 0
Bayer Leverkusen 2021–22 Bundesliga 27 1 0 0 6[c] 1 33 2
2022–23 30 1 0 0 13[d] 0 43 1
2023–24 26 1 4 0 12[c] 0 42 1
Tổng cộng 83 3 4 0 31 1 118 4
Tổng cộng sự nghiệp 100 3 6 0 37 1 143 4
  1. ^ Bao gồm Cúp bóng đá Ecuador, Cúp bóng đá ArgentinaDFB-Pokal
  2. ^ Ra sân tại Copa Sudamericana
  3. ^ a b Ra sân tại UEFA Europa League
  4. ^ Ra sân tám lần tại UEFA Europa League, ra sân năm lần tại UEFA Champions League

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 16 tháng 6 năm 2024[16]
Số lần ra sân và bàn thắng theo đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Ecuador 2021 12 1
2022 12 0
2023 6 0
2024 3 1
Tổng cộng 33 2
Tỷ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Ecuador được để trước, cột tỷ số cho biết tỷ số sau mỗi bàn thắng của Hincapié.
Danh sách các bàn thắng quốc tế được ghi bởi Piero Hincapié
# Ngày Địa điểm Đối thủ Tỷ số Kết quả Giải đấu
1 11 tháng 11 năm 2021 Sân vận động Rodrigo Paz Delgado, Quito, Ecuador  Venezuela 1–0 1–0 Vòng loại FIFA World Cup 2022
2 16 tháng 6 năm 2024 Sân vận động Pratt & Whitney, East Hartford, Hoa Kỳ  Honduras 2–1 2–1 Giao hữu

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Independiente del Valle

Bayer Leverkusen

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “FIFA World Cup Qatar 2022 – Squad list: Ecuador (ECU)” (PDF) (bằng tiếng Anh). FIFA. 15 tháng 11 năm 2022. tr. 10. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2024.
  2. ^ “Piero Hincapié”. Bayer 04 Leverkusen Fussball GmbH (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2024.
  3. ^ a b c d Rubio, Alberto (11 tháng 12 năm 2019). “Piero Hincapié, el admirador de Puyol que asombra en Ecuador” [Piero Hincapié, người hâm mộ Puyol đang gây ngạc nhiên ở Ecuador]. Marca (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2024.
  4. ^ “Piero Hincapié, de Independiente del Valle al primer equipo del Talleres de Córdoba argentino” [Piero Hincapié, từ Independiente del Valle đến đội một của câu lạc bộ bóng đá Argentina Talleres de Córdoba]. El Universo (bằng tiếng Tây Ban Nha). 21 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2024.
  5. ^ a b c d e f “Ecuador - P. Hincapié”. Soccerway. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2024.
  6. ^ “Piero Hincapié es nuevo refuerzo de Talleres” [Piero Hincapié, cầu thủ tiếp viện mới của Talleres]. Club Atlético Talleres (bằng tiếng Tây Ban Nha). 20 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2024.
  7. ^ “Bayer 04 verpflichtet Innenverteidiger Hincapie” [Bayer 04 chiêu mộ trung vệ Hincapie]. Bayer 04 Leverkusen Fussball GmbH (bằng tiếng Đức). 16 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2024.
  8. ^ UEFA.com. “History: Leverkusen-Ferencváros | UEFA Europa League 2021/22”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2024.
  9. ^ Duncan, Thomas (30 tháng 9 năm 2021). “Ruthless Leverkusen punish sloppy Celtic”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2024.
  10. ^ “El crecimiento futbolístico de quien sueña jugar en Europa” [Sự phát triển bóng đá của những người mơ ước được chơi ở châu Âu]. La Hora (bằng tiếng Tây Ban Nha). 21 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2020.
  11. ^ “Colombia 1-0 Ecuador: Talking Points, Colombia gets a winning start in Copa America”. Anytime Football (bằng tiếng Anh). 14 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2024.
  12. ^ “Ecuador, el último en entregar la lista de los 26 jugadores convocados para la Copa del Mundo de Qatar 2022 sin Byron Castillo” [Ecuador, đội cuối cùng công bố danh sách 26 cầu thủ được triệu tập tham dự FIFA World Cup 2022 ở Qatar mà không có Byron Castillo]. ESPN Deportes (bằng tiếng Tây Ban Nha). 15 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2024.
  13. ^ Thảo Chi (21 tháng 11 năm 2022). “Lần đầu tiên đội chủ nhà thua trận khai mạc World Cup”. Báo Kinh tế đô thị. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2024.
  14. ^ Hoàng Quý (26 tháng 11 năm 2022). “World Cup 2022: Hà Lan thoát thua trước Ecuador”. Báo Dân tộc và Phát triển. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2024.
  15. ^ “World Cup 2022 highlights: Senegal defeats Ecuador to advance”. Fox Sports (bằng tiếng Anh). 29 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2024.
  16. ^ Piero Hincapié tại National-Football-Teams.com Sửa dữ liệu tại Wikidata
  17. ^ Thanh Quý (14 tháng 4 năm 2024). “Leverkusen lần đầu vô địch Bundesliga”. VnExpress. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2024.
  18. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên cup1
  19. ^ “Bayer Leverkusen battle back to beat VfB Stuttgart on penalties in Supercup”. Bundesliga. 17 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  20. ^ “IFFHS Men's World Youth (U20) Team 2022”. IFFHS (bằng tiếng Anh). 12 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]