Richarlison
Richarlison vào năm 2019 | ||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Richarlison de Andrade | |||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 10 tháng 5, 1997 | |||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Nova Venécia, Brasil | |||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,84 m (6 ft 0 in)[1] | |||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | |||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Tottenham | |||||||||||||||||||||||||
Số áo | 9 | |||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||
2013–2014 | Real Noroeste | |||||||||||||||||||||||||
2014–2015 | América Mineiro | |||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||
2015–2016 | América Mineiro | 24 | (9) | |||||||||||||||||||||||
2016–2017 | Fluminense | 42 | (9) | |||||||||||||||||||||||
2017–2018 | Watford | 38 | (5) | |||||||||||||||||||||||
2018–2022 | Everton | 105 | (33) | |||||||||||||||||||||||
2022– | Tottenham Hotspur | 47 | (11) | |||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||
2017 | U-20 Brasil | 8 | (2) | |||||||||||||||||||||||
2018– | Brasil | 48 | (20) | |||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 16 tháng 9 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 3 năm 2024 |
Richarlison de Andrade (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ʁiʃaʁliˈzõ dʒi ɐ̃ˈdɾadʒi], sinh ngày 10 tháng 5 năm 1997), thường được biết đến với tên gọi Richarlison (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ʁiʃaʁliˈzõ]),[2] là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brasil hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Premier League Tottenham Hotspur và đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]América Mineiro
[sửa | sửa mã nguồn]Richarlison de Andrade[3] sinh ngày 10 tháng 5 năm 1997[4] ở Nova Venécia, Espírito Santo.[5] Anh gia nhập đội bóng trẻ América Mineiro vào tháng 12 năm 2014, từ Real Noroeste.[6] Tháng 6 năm 2015, anh được huấn luyện viên Givanildo Oliveira đôn lên đội một.[7] Trước đó, anh đã suýt từ bỏ sự nghiệp bóng đá vì bị một số câu lạc bộ từ chối và chi hết tiền vé đi 600 km đến Belo Horizonte để thử việc.[8]
Ngày 4 tháng 7 năm 2015, Richarlison có trận ra mắt chuyên nghiệp trong chiến thắng 3–1 trên sân nhà trước Mogi Mirim. Sau khi vào sân thay người muộn cho Cristiano da Silva Santos, anh ghi bàn thắng cuối của trận đấu.[9] 17 ngày sau, anh gia hạn hợp đồng cho đến năm 2018.[10]
Ngày 21 tháng 11 năm 2015, khi América được thăng hạng Campeonato Brasileiro Série A với trận hòa 1–1 trên sân nhà trước Ceará, Richarlison bị đuổi khỏi sân ở cuối trận vì phạm lỗi với Charles.[11]
Fluminense
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 29 tháng 12 năm 2015, Richarlison ký hợp với câu lạc bộ Fluminense ở Série A có thời hạn 5 năm.[12] Anh có trận ra mắt ngày 13 tháng 5 năm 2016, trong trận lượt về vòng 2 Copa do Brasil, đóng góp vào tất cả các bàn thắng của đội bóng anh trong trận hòa 3–3 trên sân nhà (chung cuộc 6–3) trước Ferroviaria.[13]
Richarlison ra mắt ở giải đấu hai ngày sau, đá chính trong chiến thắng 1–0 trước câu lạc bộ cũ América. Bàn thắng đầu tiên của anh ở giải đấu đến vào ngày 26 tháng 6, bàn thắng ấn định chiến thắng 2–1 trước đối thủ Flamengo, trận đấu này mà anh đã vào sân thay người muộn nhưng bị chấn thương rời sân.[14]
Cùng năm đó, Richarlison cũng tham dự giải đấu châu lục đầu tiên của mình, Copa Sudamericana 2017. Anh đã thi đấu 4 trận trong trận tứ kết của đội bóng có trụ sở tại Rio de Janeiro, và ghi bàn trong các trận thắng trước các đối thủ Liverpool (Uruguay) và Universidad Católica (Ecuador) trong hai trận đầu.[15][16]
Watford
[sửa | sửa mã nguồn]Richarlison đã hoàn tất việc chuyển đến Watford tại Premier League của Anh vào ngày 8 tháng 8 năm 2017, với mức phí chuyển nhượng 11,2 triệu bảng bản hợp đồng có thời hạn 5 năm.[17][18] Anh đã có trận ra mắt cho đội bóng với tư cách là cầu thủ dự bị trong trận hòa 3–3 trước Liverpool vào ngày khai mạc của mùa giải Premier League 2017–18. Anh đã có bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ trong chiến thắng 2–0 trước AFC Bournemouth vào ngày 19 tháng 8.[19] Richarlison là cầu thủ duy nhất trong đội hình Watford thi đấu mọi trận và ghi được 5 bàn thắng trong suốt mùa giải này.[20]
Everton
[sửa | sửa mã nguồn]Do phong độ không tốt của các tiền đạo Everton, ngày 6 tháng 10, Richarlison được triển khai ở vị trí tiền đạo trung tâm trong chiến thắng 2–1 trên sân khách trước Leicester City, ghi bàn thắng ở phút thứ 7.[21] Bốn tuần sau, anh ghi hai bàn trong chiến thắng 3–1 trước Brighton & Hove Albion.[22] Richarlison kết thúc mùa giải 2018–19 với tư cách là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho Everton cùng Gylfi Sigurðsson với 13 bàn thắng ở Premier League, trong khi cả hai cầu thủ đều có 14 bàn thắng ở mọi trận đấu.[23] Trước mùa giải 2019–20, Richarlison được trao chiếc áo số 7. Anh kết thúc mùa giải đó với tư cách là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho câu lạc bộ, lần này chia sẻ danh hiệu với Dominic Calvert-Lewin với 13 bàn thắng ở Premier League, trong khi cả hai đều có 15 bàn thắng ở mọi trận đấu.
Ngày 3 tháng 12 năm 2019, Richarlison gia hạn hợp đồng mới với câu lạc bộ Everton có thời hạn 5 năm.[24] Ngày 20 tháng 2 năm 2021, anh ghi bàn thắng đầu tiên trong chiến thắng 2–0 trước Liverpool tại Anfield.[25]
Tottenham Hotspur
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 1 tháng 7 năm 2022, Richarlison ký hợp đồng với Tottenham Hotspur có thời hạn đến năm 2027, tùy thuộc vào giấy phép lao động[26] với mức phí 50 triệu bảng cộng với 10 triệu bảng bổ sung tiềm năng từ Everton.[27] Richarlison đã có pha kiến tạo đầu tiên cho Tottenham trong chiến thắng 2–0 trước Nottingham Forest ngày 20 tháng 8.[28] Với màn trình diễn của Richarlison trong trận đấu đó đã được thảo luận rộng rãi trên các phương tiện truyền thông, bị các cầu thủ Michail Antonio và Callum Wilson chỉ trích là "thiếu tôn trọng", nhưng được khen ngợi bởi Neil Warnock, người đã khuyến khích Richarlison tiếp tục chiêu đãi người hâm mộ.[29] Ngày 7 tháng 9, Richarlison có trận ra mắt tại Champions League, anh ghi cả hai bàn thắng trong chiến thắng 2–0 trước Marseille ở Sân vận động Tottenham Hotspur. Đây là bàn thắng đầu tiên của anh cho Tottenham.[30]
Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 27 tháng 8 năm 2018, Richarlison lần đầu được huấn luyện viên Tite triệu tập vào đội tuyển quốc gia Brasil cho các trận giao hữu gặp Hoa Kỳ và El Salvador, sau khi Pedro rút lui vì chấn thương.[31] Anh có trận ra mắt gặp Hoa Kỳ ngày 7 tháng 9 tại Sân vận động MetLife ở New Jersey, vào sân thay cho Roberto Firmino ở phút thứ 75 trong chiến thắng 2–0,[32] và ghi bàn thắng đầu tiên trong trận gặp El Salvador, ghi hai bàn trong chiến thắng 5–0.[33]
Tháng 5 năm 2019, anh có tên trong danh sách 23 cầu thủ đội tuyển Brazil tham dự Copa América 2019 ở chủ nhà.[34] Trong trận chung kết gặp đối thủ Peru vào ngày 7 tháng 7, tại Sân vận động Maracanã, Richarlison vào sân thay cho Firmino trong hiệp hai và ghi bàn thắng cuối ấn định chiến thắng 3–1 từ chấm phạt đền.[35]
Ngày 9 tháng 6 năm 2021, Richarlison có tên trong đội hình Brazil tham dự Copa América 2021.[36] Anh đã ghi bàn trong chiến thắng 4–0 trước Peru khi Brazil kết thúc với vị trí á quân.[37] Trong suốt giải đấu, anh cũng được gọi tham dự Thế vận hội Mùa hè 2020.[38] Anh đã lập một hat-trick trong trận ra mắt tại Thế vận hội vào ngày 22 tháng 7, giúp Brazil giành chiến thắng 4–2 trước Đức.[39] Anh kết thúc ở giải đấu này với tư cách vua phá lưới với 5 bàn thắng, mặc dù đá hỏng quả phạt đền trong trận thắng chung cuộc 2–1 trước Tây Ban Nha.[40]
Richarlison có tên trong đội tuyển Brazil tham dự FIFA World Cup 2022 ở Qatar.[41] Ngày 24 tháng 11, anh ghi một cú đúp, trong đó có một cú đá cắt kéo,[42] trong chiến thắng mở màn 2–0 trước đối thủ Serbia.[43] Richarlison ghi bàn thắng thứ ba của giải đấu này trong chiến thắng 4–1 trước Hàn Quốc ở vòng 16 đội vào ngày 5 tháng 12.[44] Bốn ngày sau, Brazil bị loại bởi Croatia ở tứ kết, sau khi thua 4–2 trong loạt sút luân lưu sau khi hòa 1–1.[45]
Thống kê sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 19 tháng 5 năm 2022
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia[a] | Cúp Liên đoàn[b] | Continental | Other | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
América Mineiro | 2015[46] | Série B | 24 | 9 | — | — | — | — | 24 | 9 | ||||
Fluminense | 2016[46] | Série A | 28 | 4 | 3 | 0 | — | — | 0 | 0 | 31 | 4 | ||
2017[46] | 14 | 5 | 6 | 0 | — | 4[c] | 2 | 12[d] | 8 | 36 | 15 | |||
Tổng cộng | 42 | 9 | 9 | 0 | — | 4 | 2 | 12 | 8 | 67 | 19 | |||
Watford | 2017–18[47] | Premier League | 38 | 5 | 2 | 0 | 1 | 0 | — | — | 41 | 5 | ||
Everton | 2018–19[48] | 35 | 13 | 2 | 1 | 1 | 0 | — | — | 38 | 14 | |||
2019–20[49] | 36 | 13 | 1 | 0 | 4 | 2 | — | — | 41 | 15 | ||||
2020–21[50] | 34 | 7 | 3 | 3 | 3 | 3 | — | — | 40 | 13 | ||||
2021–22[51] | 30 | 10 | 3 | 1 | 0 | 0 | — | — | 33 | 11 | ||||
Tổng cộng | 135 | 43 | 9 | 5 | 8 | 5 | — | — | 152 | 53 | ||||
Tổng cộng sự nghiệp | 239 | 66 | 20 | 5 | 9 | 5 | 4 | 2 | 12 | 8 | 284 | 86 |
- ^ Includes Copa do Brasil, FA Cup
- ^ Includes EFL Cup
- ^ Appearances in Copa Sudamericana
- ^ Appearances in Campeonato Carioca
Đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]- Tính đến ngày 20 tháng 6 năm 2023.[52]
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Brasil | 2018 | 6 | 3 |
2019 | 13 | 3 | |
2020 | 4 | 2 | |
2021 | 9 | 2 | |
2022 | 10 | 10 | |
2023 | 4 | 0 | |
2024 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 48 | 20 |
Bàn thắng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]- Bàn thắng của đội tuyển quốc gia Brasil được ghi trước.
# | Ngày | Địa điểm | Số trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1. | 11 tháng 9 năm 2018 | FedExField, Landover, Hoa Kỳ | 2 | El Salvador | 2–0 | 5–0 | Giao hữu |
2. | 4–0 | ||||||
3. | 20 tháng 11 năm 2018 | Sân vận động MK, Milton Keynes, Anh | 6 | Cameroon | 1–0 | 1–0 | |
4. | 5 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Mané Garrincha, Brasília, Brasil | 9 | Qatar | 1–0 | 2–0 | |
5. | 9 tháng 6 năm 2019 | Sân vận động Beira-Rio, Porto Alegre, Brasil | 10 | Honduras | 7–0 | 7–0 | |
6. | 7 tháng 7 năm 2019 | Sân vận động Maracanã, Rio de Janeiro, Brasil | 13 | Perú | 3–1 | 3–1 | Copa América 2019 |
7. | 13 tháng 10 năm 2020 | Sân vận động Quốc gia, Lima, Peru | 21 | Perú | 2–2 | 4–2 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
8. | 17 tháng 11 năm 2020 | Sân vận động Centenario, Montevideo, Uruguay | 23 | Uruguay | 2–0 | 2–0 | |
9. | 4 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Beira-Rio, Porte Alegre, Brasil | 24 | Ecuador | 1–0 | 1–0 | |
10. | 17 tháng 6 năm 2021 | Sân vận động Olímpico Nilton Santos, Rio de Janeiro, Brasil | 27 | Perú | 4–0 | 4–0 | Copa América 2021 |
11. | 13 tháng 10 năm 2020 | Sân vận động Maracanã, Rio de Janeiro, Brasil | 33 | Chile | 4–0 | 4–0 | Vòng loại FIFA World Cup 2022 |
12. | 29 tháng 3 năm 2022 | Sân vận động Hernando Siles, La Paz, Bolivia | 34 | Bolivia | 2–0 | 4–0 | |
13. | 4–0 | ||||||
14. | 2 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động World Cup Seoul, Seoul, Hàn Quốc | 35 | Hàn Quốc | 1–0 | 5–1 | Giao hữu |
15. | 27 tháng 9 năm 2022 | Sân vận động Océane, Le Havre, Pháp | 37 | Ghana | 2–0 | 3–0 | |
16. | 3–0 | ||||||
17. | 27 tháng 9 năm 2022 | Sân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp | 38 | Tunisia | 2–1 | 5–1 | |
18. | 24 tháng 11 năm 2022 | Sân vận động Lusail Iconic, Doha, Qatar | 39 | Serbia | 1–0 | 2–0 | FIFA World Cup 2022 |
19. | 2–0 | ||||||
20. | 5 tháng 12 năm 2022 | Sân vận động 974, Doha, Qatar | 42 | Hàn Quốc | 3–0 | 4–1 |
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Câu Lạc Bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Tottenham Huspur
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]U-23 Brasil
[sửa | sửa mã nguồn]Brasil
[sửa | sửa mã nguồn]- Á Quân Copa América: 2021
- Copa América: 2019[53]
Cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]- Campeonato Carioca Đội hình của năm: 2017[54]
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất mùa giải Everton : 2018–19[55]
- Cầu thủ xuất sấc nhất mùa giải Everton: 2019–20[56]
- Bàn thắng của mùa giải Everton: 2020–21 (v. Liverpool, 20 tháng 2 năm 2021)[57]
- Bàn thắng đẹp nhất FIFA World Cup 2022[58]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Richarlison: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
- ^ Includes EFL Cup
- ^ “Updated squads for 2017/18 Premier League confirmed”. Premier League. 2 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Richarlison: Overview”. ESPN. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Richarlison: Profile”. worldfootball.net. HEIM:SPIEL. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Cria do Real Noroeste brilha na Série B e desperta interesse de gigantes” [Real Noroeste's youth graduate shines in Série B and raises interest from the biggest ones] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Gazeta Esportiva. 10 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.
- ^ “Mais uma revelação vindo do forno” [Another youngster coming up] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). América Futebol Clube. 18 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2015.
- ^ “'I nearly quit football' – Everton star Richarlison reveals incredible journey to Brazil first team”. Goal.com. 12 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
- ^ “América-MG engrena no fim, supera o lanterna Mogi e volta ao G-4 da Série B” [América-MG engages in the end, overcomes last-placed Mogi and returns to Série B's G-4]. Globo Esporte (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 4 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.
- ^ “América prorroga contrato de Richarlison” [América extends contract of Richarlison] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SuperEsportes. 21 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.
- ^ “América-MG empata, garante retorno à Série A e complica o Ceará” [América-MG draw, guarantee return to Série A and make it complicated for Ceará] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). ESPN. 21 tháng 11 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Terceiro reforço: Fluminense confirma a contratação do atacante Richarlison” [Third addition: Fluminense confirm the signing of forward Richarlison]. Globo Esporte (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 29 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Scarpa brilha e Richarlison faz estreia de gala” [Scarpa shines and Richarlison puts on a show on debut]. Lance! (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 13 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Vaz erra, Richarlison desencanta, e Flu bate o Fla por 2 a 1 em Natal” [Vaz makes a mistake, Richarlison disenchants and Flu beat Fla 2–1 in Natal]. Globo Esporte (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 26 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Em dia de Maracanã cheio, Fluminense bate o Liverpool pela Sul-Americana” [On day of full Maracanã, Fluminense beat Liverpool in the Sudamericana]. O Dia (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 6 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Fluminense 4 × 0 Universidad Católica-EQU” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Estadão. 29 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Abad confirma venda de Richarlison ao Watford por 12,5 milhões de euros” [Abad confirms the selling of Richarlison to Watford for 12,5 million euros]. Globo Esporte (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Official: Richarlison signs”. Watford F.C. 8 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2018.
- ^ MacInnes, Paul (19 tháng 8 năm 2017). “Richarlison and Capoue strikes reward battling Watford at AFC Bournemouth”. The Guardian. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Season in stats: 2017/18”. Watford F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Leicester City 1–2 Everton”. BBC Sport. 6 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
- ^ “Everton boss Marco Silva said Richarlison is a 'fantastic football player' after the Brazilian put in a match-winning display against Brighton”. BBC Sport. 3 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Everton Top Scorers”. BBC Sport. 27 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Richarlison signs new Everton deal until summer 2024”. BBC Sport. 3 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Liverpool 0–2 Everton”. BBC Sport. 20 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Richarlison joins from Everton”. Tottenham Hotspur F.C. 1 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Tottenham confirm Richarlison signing in £60m deal with Everton”. The Guardian. London. 1 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Forest 0–2 Spurs”. BBC Sport. 20 tháng 8 năm 2022.
- ^ “'Disrespectful': Antonio & Wilson on Richarlison”. BBC Sport. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Richarlison's dream Champions League debut leads Tottenham past 10-man Marseille”. Goal.com. 7 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Richarlison called up by Brazil for the first time for friendly matches”. BBC Sport. 27 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
- ^ “USA 0–2 Brazil”. BBC Sport. 8 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Brazil 5 El Salvador 0: Two-goal Richarlison leads rout as Neto ends eight-year wait”. FourFourTwo. 12 tháng 9 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Brazil name Copa America squad”. Football Italia. 17 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2019.
- ^ Smyth, Rob (7 tháng 7 năm 2019). “Brazil 3–1 Peru”. The Guardian. London. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Tite define convocados da Seleção Brasileira para a Copa América 2021”. Brazilian Football Confederation. 2 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Brazil has it easy against Peru”. The Hindu. Chennai. 18 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Com mudanças, Jardine anuncia os 22 convocados para defender o Brasil nas Olimpíadas de Tóquio”. Globo Esporte. 2 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Football – Brazil vs Germany – Group D Results”. Olympics.com. 22 tháng 7 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Malcom hits extra-time winner as Brazil retain Olympic crown”. beIN Sports. 7 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Seleção Brasileira está convocada para a Copa do Mundo FIFA Qatar 2022” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Brazilian Football Confederation. 7 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2022.
- ^ Mullen, Eric (24 tháng 11 năm 2022). “Goal of the World Cup?”. NBC New York. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.
- ^ Liew, Jonathan (24 tháng 11 năm 2022). “Richarlison's stunning double sinks Serbia to get Brazil up and running”. The Guardian. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2022.
- ^ Child, Rohan Sharma,James Brownsell,David. “Brazil vs South Korea 4-1: World Cup 2022 – as it happened”. www.aljazeera.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.
- ^ “World Cup quarter-final: Croatia 1-1 Brazil (4-2 pens) – as it happened”. the Guardian (bằng tiếng Anh). 9 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2022.
- ^ a b c “Richarlison: Summary”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
- ^ “Trận thi đấu của Richarlison trong 2017/2018”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Trận thi đấu của Richarlison trong 2018/2019”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Trận thi đấu của Richarlison trong 2019/2020”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Trận thi đấu của Richarlison trong 2020/2021”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Trận thi đấu của Richarlison trong 2021/2022”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Richarlison”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Brazil 3–1 Peru”. BBC Sport. 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Com nove jogadores de Fla e Flu, Ferj divulga seleção do Campeonato Carioca” [With nine players from Fla and Flu, FERJ names team of the Campeonato Carioca]. Globo Esporte (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 7 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2017.
- ^ McNamara, Paul (15 tháng 5 năm 2019). “Richarlison Proud To Receive Award Named After Dixie Dean”. Everton FC. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Richarlison Receives Everton Player Of The Season Prize From Brazil Colleague Neymar”. Everton FC. 23 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2022.
- ^ Calvin (26 tháng 5 năm 2021). “Everton's Men's, Women's and Academy End of Season Awards Announced”. Royal Blue Mersey. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Hyundai Goal of the Tournament”. FIFA. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2022.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Profile at the Everton F.C. website
- Richarlison tại Sambafoot
- Sinh năm 1997
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Anh
- Cầu thủ bóng đá nam Brasil ở nước ngoài
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Brasil
- Cầu thủ bóng đá Premier League
- Cầu thủ bóng đá Watford F.C.
- Cầu thủ bóng đá Everton F.C.
- Cầu thủ bóng đá Tottenham Hotspur F.C.
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2022
- Cầu thủ bóng đá América Futebol Clube (MG)
- Cầu thủ bóng đá nam Brasil
- Cầu thủ bóng đá Campeonato Brasileiro Série A
- Cầu thủ bóng đá Campeonato Brasileiro Série B
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội Mùa hè 2020
- Huy chương Thế vận hội Mùa hè 2020
- Tiền đạo bóng đá nam
- Cầu thủ bóng đá Thế vận hội của Brasil
- Huy chương bóng đá Thế vận hội