Rotorua
Rotorua Te Rotorua-nui-a-Kahumatamomoe (tiếng Māori) | |
---|---|
— Thành phố — | |
Tên hiệu: Sulphur City,[1] Roto-Vegas[2] | |
Quốc gia | New Zealand |
Vùng | Bay of Plenty |
Lãnh thổ | Rotorua Lakes Council |
Khu định cư của Māori | c. 1350 |
Thành lập | 1883 |
Tư cách khu | 1922 |
Tư cách thành phố | 1962 |
Thu hồi tư cách thành phố | 1989 |
Electorate | Rotorua |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Steve Chadwick |
• Phó thị trưởng | Dave Donaldson |
Diện tích | |
• Cơ quan lãnh thổ | 2.614,9 km2 (10,096 mi2) |
• Đô thị | 89,28 km2 (3,447 mi2) |
Độ cao | 280 m (920 ft) |
Dân số (ước tính tháng 6. 2015) | |
• Cơ quan lãnh thổ | 69.200 |
• Mật độ | 2,6/km2 (6,9/mi2) |
• Đô thị | 56,800 |
• Mật độ đô thị | 6,4/km2 (16/mi2) |
Múi giờ | NZST (UTC+12) |
• Mùa hè (DST) | NZDT (UTC+13) |
Postcode(s) | 3010, 3015 |
Thành phố kết nghĩa | Klamath Falls, Beppu, Lake Macquarie, Ngô Trung |
Local iwi | Ngāti Whakaue, Te Arawa |
Trang web | www |
Rotorua (tiếng Māori: Rotorua Te-nui-a-Kahumatamomoe, hồ lớn thứ hai của Kahumatamomoe ") là một thành phố trên bờ biển phía nam của hồ cùng tên, vùng Bay of Plenty của đảo Bắc của NewZealand. Thành phố này là chỗ của quận Rotorua, một cơ quan lãnh thổ bao gồm các thành phố và một số thị trấn khác gần đó. Thành phố Rotorua có dân số ước tính thường trú của 55.900 người, quận Rotorua có một dân số ước tính tổng số 68.600 người. Thành phố này là trung tâm của đảo Bắc, chỉ 60 km (37 dặm) phía nam của Tauranga, 80 km (50 dặm) phía bắc của Taupo, 105 km (65 dặm) về phía đông của Hamilton, và 230 km (140 dặm) về phía đông nam Auckland.
Rotorua là một điểm đến lớn đối với cả khách du lịch trong nước và quốc tế, ngành công nghiệp du lịch là ngành công nghiệp lớn nhất trên địa bàn quận. Thành phố này được biết đến với hoạt động địa nhiệt của nó, nổi bật với mạch nước phun - đặc biệt là mạch nước phun Pohutu tại Whakarewarewa và bể bùn khoáng nóng. Các địa điểm này có nguồn gốc cho các miệng núi lửa Rotorua, thành phố Rotorua là nơi có Viện Công nghệ Waiariki. Thành phố có sân bay quốc tế Rotorua.
Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Dữ liệu khí hậu của Rotorua (1981−2010) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 22.8 (73.0) |
22.9 (73.2) |
20.9 (69.6) |
18.0 (64.4) |
15.1 (59.2) |
12.6 (54.7) |
12.0 (53.6) |
12.8 (55.0) |
14.6 (58.3) |
16.4 (61.5) |
18.6 (65.5) |
20.8 (69.4) |
17.3 (63.1) |
Trung bình ngày °C (°F) | 17.7 (63.9) |
17.9 (64.2) |
16.0 (60.8) |
13.3 (55.9) |
10.7 (51.3) |
8.5 (47.3) |
7.8 (46.0) |
8.4 (47.1) |
10.2 (50.4) |
12.0 (53.6) |
13.9 (57.0) |
16.2 (61.2) |
12.7 (54.9) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | 12.6 (54.7) |
13.0 (55.4) |
11.1 (52.0) |
8.5 (47.3) |
6.3 (43.3) |
4.3 (39.7) |
3.5 (38.3) |
4.1 (39.4) |
5.8 (42.4) |
7.6 (45.7) |
9.2 (48.6) |
11.5 (52.7) |
8.1 (46.6) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 92.7 (3.65) |
93.9 (3.70) |
99.2 (3.91) |
107.2 (4.22) |
116.9 (4.60) |
136.1 (5.36) |
134.5 (5.30) |
131.4 (5.17) |
109.3 (4.30) |
112.3 (4.42) |
93.8 (3.69) |
114.2 (4.50) |
1.341,8 (52.83) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) | 8.2 | 7.4 | 8.5 | 8.2 | 9.5 | 11.2 | 11.0 | 11.6 | 11.3 | 10.9 | 9.4 | 10.0 | 117.0 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 78.8 | 81.4 | 81.5 | 83.4 | 87.1 | 87.5 | 87.3 | 85.9 | 81.6 | 79.7 | 77.2 | 78.9 | 82.5 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 242.9 | 205.9 | 199.7 | 170.5 | 145.1 | 119.1 | 130.7 | 152.1 | 155.1 | 190.8 | 200.1 | 215.8 | 2.127,8 |
Nguồn: NIWA Climate Data[3] |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Collins, Simon (ngày 9 tháng 7 năm 2003). “Sulphur City gases under scrutiny”. The New Zealand Herald. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2009.
- ^ Corbett, Jan (ngày 20 tháng 1 năm 2001). “Rumblings in geyserland”. New Zealand Herald. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2009.
- ^ “Climate Data and Activities” (bằng tiếng Anh). NIWA. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2013.