Sóc má vàng
Giao diện
Dremomys | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Early Pleistocene to Recent | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Rodentia |
Họ (familia) | Sciuridae |
Tông (tribus) | Callosciurini |
Chi (genus) | Dremomys Heude, 1898 |
Loài (species) | D. pernyi |
(Milne-Edwards, 1867)[7] | |
Các loài | |
Sóc má vàng[9] (danh pháp khoa học:Dremomys pernyi) là một loài động vật có vú trong họ Sóc, bộ Gặm nhấm. Loài này được Milne-Edwards mô tả năm 1867.[7]
mô tả và phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Cơ thể con cái có chiều dài 108,3 mm và đuôi dài 138,8 mm; con đực dài 186mm, đuôi dài 142,5 mm. Sóc má vàng được tìm thấy ở đông bắc Ấn Độ, bắc Myanmar, Tây Tạng và các tỉnh khác của Trung Quốc, Đài Loan, và miền bắc Việt Nam.[10]
Phân loài
[sửa | sửa mã nguồn]Sóc má vàng có 6[7] đến 8 (gồm 2 loài xếp sau)[10] phân loài:
- Dremomys pernyi pernyi
- Dremomys pernyi flavior, Vân Nam, Quảng Tây kéo dài đến bắc Việt Nam. Phân loài này nhỏ hơn và có màu ô liu tối hơn D. p. pernyi.[10]
- Dremomys pernyi howelli
- Dremomys pernyi imus
- Dremomys pernyi owstoni
- Dremomys pernyi senex
- Dremomys pernyi calidior
- Dremomys pernyi modestus
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Duckworth, J. W., Lunde, D. & Molur, S. (2008). Dremomys rufigenis. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009.
- ^ Smith, A. T. & Johnston, C. H. (2008). Dremomys pyrrhomerus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009.
- ^ Lunde, D. & Molur, S. (2008). Dremomys pernyi. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009.
- ^ Molur, S. (2008). Dremomys lokriah. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009.
- ^ Lunde, D., Duckworth, J. W., Lee, B. & Tizard, R. J. (2008). Dremomys everetti. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2009.
- ^ Lunde, D. (2008) Dremomys gularis Trong: IUCN 2009. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. Phiên bản 2009.1. www.iucnredlist.org Tra cứu ngày 15 tháng 8 năm 2009.
- ^ a b c Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Dremomys pernyi”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
- ^ Wilson, Don E.; Reeder, DeeAnn M. biên tập (2005), Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (3rd ed), Johns Hopkins University Press, truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2009
- ^ Thông tư số 47 /2012/TT-BNNPTNT, ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- ^ a b c Richard W. Thorington, Jr.,John L. Koprowski,Michael A. Steele,James F. Whatton (2013). Squirrels of the World. tr. 156. ISBN 97814214-0469-1. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2013.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Thorington, R. W. Jr. and R. S. Hoffman. 2005. Family Sciuridae. pp. 754–818 in Mammal Species of the World a Taxonomic and Geographic Reference. D. E. Wilson and D. M. Reeder eds. Johns Hopkins University Press, Baltimore.