S.Coups
S.Coups 에스쿱스 | |
---|---|
S.Coups vào năm 2024 | |
Sinh | Choi Seung-cheol 8 tháng 8, 1995 Daegu, Hàn Quốc |
Trường lớp | Đại học Hanyang |
Nghề nghiệp | |
Năm hoạt động | 2015–nay |
Chiều cao | 1,80 m (5 ft 11 in) |
Cân nặng | 70 kg (154 lb) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | K-pop, hip-hop, ballad, R&B |
Hãng đĩa | Pledis Entertainment (Hàn Quốc) Pledis Japan (Nhật Bản) |
Hợp tác với | Seventeen |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 최승철 |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Choi Seungcheol |
Hán-Việt | Thôi Thắng Triết |
Nghệ danh | |
Hangul | 에스쿱스 |
Romaja quốc ngữ | S.Coups |
McCune–Reischauer | Eseukubseu |
Choi Seung-cheol (Tiếng Hàn: 최승철; Hanja: 崔勝哲; Hán-Việt: Thôi Thắng Triết, sinh ngày 8 tháng 8 năm 1995), thường được biết đến với nghệ danh S.Coups, (Tiếng Hàn: 에스 쿱스, tiếng Nhật: エ ス ク プ ス)[1], là một nam Rapper, ca sĩ và nhạc sĩ người Hàn Quốc, trưởng nhóm nhạc nam Seventeen trực thuộc Pledis Entertainment, cũng như Hip-hop Team của nhóm.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Choi Seung-cheol sinh ngày 8 tháng 8 năm 1995 tại Daegu, là con trai út trong gia đình.
S.Coups được tuyển chọn theo cách rất kì lạ. Một lần, anh không muốn chơi bóng đá sau giờ học nên đã trốn sau một bức tường, anh chàng được Pledis chọn ngay lúc đó. Anh trở thành thực tập sinh của công ty vào năm 2009.
Anh tốt nghiệp [Trường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul]vào ngày 13 tháng 2 năm 2014. Sau 6 năm đào tạo, ngày 26 tháng 5 năm 2015, anh ra mắt với Seventeen, đảm nhận vị trí trưởng nhóm cũng như Hip-hop Team của nhóm.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]2013-2015: Trước khi ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi trở thành thành viên của Seventeen, S.coups và NU'EST và các thực tập sinh nam khác của công ty gọi chung là Pledis Boys, và thực hiện nhiều hoạt động dưới tên này.
Năm 2011, anh và NU'EST đóng vai chính trong video ca nhạc đầu tay "Wonder Boy" của A.S. Blue [2], và cùng các thành viên PRISTIN Si-Yeon và các thực tập sinh khác xuất hiện trong album "Happy Pledis 2012" bao gồm các video âm nhạc và các buổi biểu diễn trực tiếp của LOVE LETTER[3][4]. Biểu diễn tại sân khấu của After School trong các trương trình âm nhạc của SBS vào cuối năm 2011, cùng với NU'EST và các thực tập sinh khác.
Năm 2012, cùng với Hoshi, Woozi, Wonwoo và Mingyu góp mặt trong mv debut "FACE".[5] của NU'EST
Năm 2013, công ty Pledis bắt đầu phát sóng một chương trình trực tiếp có tên 17TV trên web online trực tuyến UStream. Trong suốt thời gian lên sóng, các fans đã được mời đến phòng tập của Seventeen để tận mắt theo dõi quá trình thực tập của họ. Các thực tập sinh lần được ra mắt công chúng qua các "seasons" khác nhau của chương trình, một số thực tập sinh khác lại kết thúc quá trình đào tạo của họ sau các concert "Like SEVENTEEN" và S.coups tham gia vào mùa thứ hai[6]. Khi còn là thực tập sinh, anh ấy đã tham gia nhiều buổi biểu diễn để tích lũy kinh nghiệm sân khấu và sau khoảng thời gian luyện tập(6 năm), anh ấy đã ra mắt cùng với SEVENTEEN[6].
Ngoài ra, S.coups cũng tham gia rap trong bài hát "LIPSTICK" Orange Caramel "Super Woman".
Năm 2014, S.coups và Jun, Hoshi, Wonwoo, MinGyu và Vernon đã tổ chức sân khấu của San E và Raina vào cuối năm.[7]
2015ː Thành viên của Seventeen
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 26 tháng 5 năm 2015, S.Coups cùng với các thành viên Jeonghan, Joshua, Jun, Hoshi, Wonwoo, Woozi, The8, DK, Mingyu, Seungkwan, Vernon và Dino đã ra mắt với nhóm nhạc nam SEVENTEEN và thông qua một showcase trực tiếp kéo dài 1 tiếng của kênh truyền hình lớn MBC, do Lizzy và Raina của After School làm MC, trong tập thứ 7 của chương trình "SEVENTEEN Project": Debut Big Plan" trên kênh truyền hình MBC, đã ra mắt mini album đầu tiên "17 CARAT"[8]
S.coups đã ra mắt với tư cách là đội trưởng của nhóm nhạc SEVENTEEN và cũng là đội trưởng của Hip-hop Team Chủ yếu chịu trách nhiệm về lời bài hát Rap, nhưng cũng tham gia sáng tác.
Sáng tácː
[sửa | sửa mã nguồn]Tên đăng ký theo Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc là "에스쿱스" hoặc "S.Coups", số đăng ký là 10009925.[9]
In đậm ca khúc chủ đề của album
Bài hát của nhóm
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày Phát hành | Album | Bài hát | Lời | Nhạc |
2015 | 29 tháng 5 | 《17 CARAT》 | Shining Diamond | ✓ | |
Adore U | ✓ | ||||
Ah Yeah | ✓ | ||||
10 tháng 9 | 《Boys Be》 | Fronting(표정관리) | ✓ | ||
MANSAE | ✓ | ||||
ROCK | ✓ | ||||
2016 | 25 tháng 4 | 《Love & Letter》 | Chuck(엄지척) | ✓ | |
Pretty U | ✓ | ||||
Hit Song(유행가) | ✓ | ||||
Drift Away(떠내려가) | ✓ | ||||
Adore U (Vocal Team Ver.) | ✓ | ||||
MANSAE (Hip-hop Team Ver.) | ✓ | ✓ | |||
Shining Diamond (Performance Team Ver.) | ✓ | ||||
Love Letter(사랑쪽지) | ✓ | ||||
4 tháng 7 | 《Love & Letter Repackage》 | NO F.U.N | ✓ | ||
VERY NICE | ✓ | ||||
Healing(힐링) | ✓ | ||||
Space(끝이 안보여) | ✓ | ||||
5 tháng 12 | 《Going Seventeen》 | BOOMBOOM | ✓ | ||
Lean On Me(기대) | ✓ | ||||
Fast Pace(빠른 걸음) | ✓ | ||||
I Don't Know(글쎄) | ✓ | ||||
2017 | 22 tháng 5 | 《Al1》 | Don't Wanna Cry | ✓ | |
IF I | ✓ | ||||
Crazy in Love | ✓ | ||||
Check-In | ✓ | ||||
6 tháng 11 | 《TEEN, AGE》 | CHANGE UP | ✓ | ||
Without You(모자를 눌러 쓰고) | ✓ | ||||
TRAUMA | ✓ | ||||
Flower | ✓ | ||||
Campfire(캠프파이어) | ✓ | ||||
2018 | 5 tháng 2 | 《Director's Cut》 | Thinkin' about you | ✓ | |
30 tháng 5 | 《We Make You》 | Lean On Me (Japanese ver) | ✓ | ||
Love Letter (Japanese ver) | ✓ | ||||
16 tháng 7 | 《You Make My Day》 | Oh My!(어쩌나) | ✓ | ||
Holiday | ✓ | ||||
What's Good | ✓ | ||||
Our Dawn Is Hotter Than Day | ✓ | ||||
2019 | 21 tháng 1 | 《You Made My Dawn》 | Getting Closer (숨이 차) | ✓ | |
Chilli (칠리) | ✓ | ||||
16 tháng 9 | 《An Ode》 | Lie Again | ✓ | ||
독: Fear | ✓ | ||||
Let Me Hear You Say | ✓ | ||||
Back It Up | ✓ | ||||
Snap Shoot | ✓ | ||||
2020 | 22 tháng 6 | 《Heng:garæ》 | My My | ✓ | |
Kidult (어른 아이) | ✓ | ✓ | |||
Together (같이 가요) | ✓ | ||||
8 tháng 9 | 《24H》 | Chilli (Japanese ver) | ✓ | ||
Together (Japanese ver) | ✓ | ||||
19 tháng 10 | 《Semicolon》 | Ah! Love | ✓ | ||
2021 | 18 tháng 6 | 《Your Choice》 | Heaven's Cloud | ✓ | |
Ready to love | ✓ | ||||
Anyone | ✓ | ||||
GAM3 BO1 | ✓ | ||||
22 tháng 10 | 《Attacca》 | I can't run away | ✓ | ||
2022 | 27 tháng 5 | 《Face the Sun》 | IF you leave me | ✓ | |
18 tháng 6 | 《Sector 17》 | _WORLD | ✓ | ||
CHEERS | ✓ | ||||
Bài hát khác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày Phát hành | Nghệ sĩ | Bài hát | Lời |
2015 | 4 tháng 12 | SEVENTEEN & Ailee | Q&A | ✓ |
2018 | 2 tháng 4 | SEVENTEEN | JOKER | ✓ |
MMO | ✓ | |||
What's The Problem | ✓ |
Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Tham gia vào các video
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày Phát hành | Bài hát | Ca sĩ | Cùng với |
2011 | 19 tháng 7 | WONDER BOY[2] | Afterschool BLUE | NU'EST |
29 tháng 11 | LOVE LETTER[3] | Son Dam-Bi、After School | NU'EST, Xi Yeon | |
2012 | 14 tháng 3 | FACE[5] | NU'EST | Wonwoo, Hoshi, Woozi, Min Gyu |
2014 | My Copycat[10] | Orange Caramel | Seventeen |
MC
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày | Đài | Chương trình | Vai trò | Cùng với |
2017 | 21 tháng 5 | Mnet | KCON 2017 JAPAN | MC chính thức | Wonwoo, Mingyu |
3 tháng 6 | – | Dream Concert | LeeTeuk, Lee Sun Bin | ||
19 tháng 8 | Mnet | KCON 2017 LA | MC đặc biệt | Joshua, Vernon | |
2018 | 19 tháng 4 | Mnet | KCON 2018 JAPAN | Yoon Jeong Han, Joshua, Wonwoo, Seung Kwan | |
19 tháng 7 | Mnet | M Countdown | Hoshi, Wonwoo | ||
2019 | 18 tháng 8 | KCON 2019 LA | Joshua | ||
2020 | 22 tháng 8 | MBC | Show! Music Core | Jeonghan, Joshua, Do Han-se, Kim Dong-han, JR, Kim Wooseok, Nguyễn Trọng Đức |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “[세븐틴 이력서⑧] 든든한 리더 에스쿱스… "사실은 정 많고 다정다감해요"”.
- ^ a b “Afterschool BLUE _ WONDER BOY _ MV”.
- ^ a b “Sondambi, Afterschool(손담비, 애프터스쿨) _ LOVE LETTER MV”. 1theK.
- ^ “[MV] Happy Pledis [LOVE LETTER] PLEDIS BOYS VERSION!”. NU'EST. ngày 16 tháng 1 năm 2012.
- ^ a b “[MV] NU'EST(뉴이스트) _ FACE(페이스)”. 1theK. ngày 14 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b “Majority of this boy group members debuted without even auditioning?”. koreaboo.
- ^ “[HIT] KBS 가요대축제-San E & 레이나(Raina) - 한겨울 밤의 꿀.20141226”. KBSKpop. 26 tháng 12, 2014.
- ^ “Seventeen to become the first group ever to debut through a 1-hour live broadcast”. allkpop. ngày 23 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Các sáng tác của S.coups”.
- ^ “[세븐틴] 나처럼해봐요 뮤비 속 깨알 세븐틴”.