Bước tới nội dung

Take Me to Church

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Take Me to Church"
Đĩa đơn của Hozier
từ album Take Me to Church (EP) và Hozier
Phát hành16 tháng 9 năm 2013 (2013-09-16)
Thu âm2013
Thể loại
Thời lượng4:05
Hãng đĩa
Sáng tácAndrew Hozier-Byrne
Sản xuất
  • Hozier
  • Rob Kirwan
Thứ tự đĩa đơn của Hozier
"Take Me to Church"
(2013)
"Arsonist's Lullabye"
(2014)

"Take Me to Church" là đĩa đơn đầu tay của nghệ sĩ thu âm người Ireland Hozier. Nó được phát hành thành đĩa đơn mở đường cho EP Take Me to Church của anh vào ngày 16 tháng 9 năm 2013, đồng thời cũng là bài hát đầu tiên trong album đầu tay được đặt tên theo tên của anh, Hozier.

Bài hát xuất hiện trên bảng xếp hạng Irish Singles Chart vào tháng 10 năm 2013 tại vị trí quán quân và giữ ngôi quán quân trong vòng 4 tuần liên tiếp. Trong tháng 5 năm 2014, Hozier biểu diễn bài hát trên chương trình Late Show with David Letterman.[1] Sau đó, bài hát được gửi đến các đài phát thanh modern rockHoa Kỳ vào ngày 24 tháng 6 năm 2014 thông qua hãng Columbia Records.[2] Bài hát đã đạt vị trí cao nhất là #2 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên của anh nằm trong top 5 bảng xếp hạng.[3] Tính đến tháng 11 năm 2014, đĩa đơn này đã bán được hơn một triệu bản tại Hoa Kỳ.[4] Bài hát cũng đồng thời lọt vào top 5 các bảng xếp hạng của nhiều quốc gia, trong đó có Úc, Canada, Ireland, Ý, New ZealandVương quốc Anh. Bài hát này đã được đề cử cho hạng mục Bài hát của năm tại lễ trao giải Grammy lần thứ 57, năm 2015.[5] Ca khúc đã được chứng nhận 5 đĩa bạch kim bởi RIAA.

Bối cảnh sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong nhiều cuộc phỏng vấn, Hozier đã nói rằng "Take Me to Church" được chính anh viết ngay sau khi chia tay bạn gái của mình,[6] lấy cảm hứng từ một vụ việc tuyên truyền chống lại người đồng tính diễn ra ở Nga.[7]. Nữ ca sĩ Nina Simone cũng là người đã truyền cảm hứng cho anh để viết bài hát.[8]

Ý nghĩa ca từ

[sửa | sửa mã nguồn]

Về mặt ca từ, "Take Me to Church" là một phép ẩn dụ khi nhân vật chính trong bài hát so sánh người yêu của anh ta với tín ngưỡng tôn giáo.

Trong một cuộc phỏng vấn với The Irish Times, Hozier nói: "Tôi rút ra một điều, rằng việc con người đắm chìm vào tình yêu là một sự chết chóc, một sự hủy hoại tất cả mọi thứ. Bạn thích ngắm nhìn bản thân mình chết đi một cách tuyệt vời; và bạn nhận ra, trong giây phút ngắn ngủi, rằng tất cả những gì bạn tin về bản thân mình đã biến mất — nếu bạn nhìn xuyên qua đôi mắt của họ và thấy chính mình trong một khoảnh khắc. Trong một suy nghĩ về cái—chết—và—sự—hồi—sinh."[9]

Trong một cuộc phỏng vấn khác với tạp chí New York, nam ca sĩ cũng nói thêm: "Tình dục, và khuynh hướng tính dục — bất kể là theo định hướng nào, thì đều hoàn toàn tự nhiên. Hành vi quan hệ tình dục là một trong những điều mang tình cảm của con người nhất. Thế nhưng, một tổ chức như nhà thờ tôn giáo, bằng những học thuyết của nó, sẽ làm suy yếu loài người thông qua thông qua việc dạy dỗ, rất thành công, về sự đáng xấu hổ của những khuynh hướng tính dục — rằng đó là một tội lỗi, hoặc nó mang tính xúc phạm đến Chúa. Bài hát này nói về việc khẳng định bản thân và lấy lại nhân cách của mình bằng một hành động bắt nguồn từ tình yêu thương."[10]

Bài hát có nhắc đến một câu nói của Christopher Hitchens, một người theo chủ nghĩa vô thần: "Tôi sinh ra đã khác thường, nên hãy chỉ dẫn cho tôi để tôi được là người tốt."[8][11]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc cho bài hát được đạo diễn bởi Brendan Canty và ra mắt vào ngày 25 tháng 9 năm 2013.[12][13] Video được quay dưới định dạng màu đen-trắng tại Inniscarra Dam nằm trong thành phố Cork của Ireland.[14] Video nói về mối quan hệ giữa hai người đồng tính nam và sự phản ứng dữ dội của cộng đồng khi họ biết về khuynh hướng tính dục này của nam giới. Hozier không xuất hiện trong video này.[15] Video này được coi là tuyên ngôn chống lại luật cấm kết hôn đồng giới ở Liên bang Nga.[16][17] Video này đã đạt hơn 490 triệu lượt xem trên YouTube.[18] Nói về video, Hozier cho biết: "Bài hát luôn luôn nói về sự tự nhiên trong bản chất của con người, và về việc nó bị suy yếu bởi những tổ chức tôn giáo — những người đã làm chúng ta tin rằng họ hành động như vậy là vì lợi ích cho loài người. Những gì chúng ta đã và đang được chứng kiến ở Nga thật sự là một cơn ác mộng; tôi đề xuất đưa bối cảnh này vào video và Brendan thích ý tưởng này."[19][20]

Các phiên bản hát lại và sử dụng trong giải trí

[sửa | sửa mã nguồn]

Các phiên bản hát lại

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Matt McAndrew biểu diễn "Take Me to Church" trong chương trình truyền hình thực tế The Voice phiên bản Mĩ mùa thứ 7.[21] Phiên bản này đạt vị trí cao nhất là #5 trên bảng xếp hạng iTunes[21] và #92 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100.[22]
  • Nhóm nhạc người Anh Neon Jungle thu âm một bản hát lại của bài hát và đưa vào phiên bản cao cấp của album phòng thu đầu tay của nhóm, Welcome to the Jungle.[23]
  • Nhiều ca sĩ khác đã hát lại bài hát này, trong đó có Kiesza[24]Ed Sheeran.[25]

Sử dụng trong giải trí

[sửa | sửa mã nguồn]
  • "Take Me to Church" cũng được Beats by Dre cùng với sự hợp tác của nghệ sĩ LeBron James sử dụng để quảng bá thương mại. Trong video để quảng bá, James quay về ngôi trường cũ của mình tại Akron.[26]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[70] 5× Bạch kim 350.000^
Áo (IFPI Áo)[71] Vàng 15.000*
Bỉ (BEA)[72] Bạch kim 30.000*
Canada (Music Canada)[73] 6× Bạch kim 480.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[74] 2× Bạch kim 120,000^
Đức (BVMI)[75] Bạch kim 400.000double-dagger
Ý (FIMI)[76] 5× Bạch kim 250.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[77] 3× Bạch kim 0*
Thụy Điển (GLF)[78] 3× Bạch kim 60.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[79] Bạch kim 30.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[80] 2× Bạch kim 1.200.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[82] 5× Bạch kimdagger 4.270.000[81]
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[83] Bạch kim 2.600.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

dagger Từ tháng 5 năm 2013 RIAA cấp chứng nhận cho đĩa đơn tải kĩ thuật số bao gồm lượt yêu cầu bài hát và/hoặc lượng stream video ca khúc cộng với lượt tải kĩ thuật số.[84]

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày phát hành Định dạng Nhãn hiệu
Hoa Kỳ 24 tháng 2 năm 2014 Phát trên đài phát thanh adult alternative Columbia Records
Ireland[85] 20 tháng 3 năm 2014 Tải kĩ thuật số Rubyworks
Hoa Kỳ[86][87][88] 24 tháng 6 năm 2014 Phát trên đài phát thanh modern rock Columbia Records
8 tháng 9 năm 2014 Phát trên đài phát thanh hot adult contemporary
16 tháng 9 năm 2014 Phát trên đài phát thanh comporary hit
Colombia 28 tháng 12 năm 2014 Música Contemporanea para Adultos (Adult Contemporary Music) RadiOniK

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Drohan, Freya (14 tháng 5 năm 2014). “Hozier wows US on David Letterman with rendition of Take Me to Church”. independent.ie (bằng tiếng Anh). Irish Independent. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
  2. ^ “ngày 24 tháng 6 năm 2014”. webcitation.org (bằng tiếng Anh). All Access Music Group. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
  3. ^ Trust, Gary (26 tháng 12 năm 2014). “Taylor Swift's 'Blank Space' No. 1 on Hot 100 for Second Week”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
  4. ^ Grein, Paul (27 tháng 11 năm 2014). “Hozier Lands His First Top 5 Hit”. yahoo.com (bằng tiếng Anh). Yahoo! Music. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
  5. ^ Lipshutz, Jason (26 tháng 12 năm 2014). “Grammys 2015 Preview: Sia, Hozier, Taylor Swift & More Vie for Song of the Year”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
  6. ^ LeDonne, Rob (10 tháng 10 năm 2014). “For Hozier and 'Take Me To Church,' a Four-Year Overnight Success Story”. observer.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  7. ^ Keeble, Ed; Pollar, Alexandra (3 tháng 10 năm 2014). “HOZIER ON THE STORY BEHIND 'TAKE ME TO CHURCH'. gigwise.com (bằng tiếng Anh). Gigwise. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  8. ^ a b Barton, Laura (31 tháng 7 năm 2014). “Hozier: The best vocalists I can think of are female”. theguardian.com (bằng tiếng Anh). The Guardian. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  9. ^ Mually, Una (20 tháng 9 năm 2014). “Hozier An interview”. irishtimes.com (bằng tiếng Anh). The Irish Times. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
  10. ^ Sheperd, Julianne Escobedo (11 tháng 3 năm 2014). “Q&A: Irish Musician Hozier on Gay Rights, Sexuality, & Good Hair”. nymag.com (bằng tiếng Anh). New York Media LLC. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  11. ^ “Hozier”. yucatanrecords.com (bằng tiếng Anh). Yucatan Records. 8 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  12. ^ Canon, Gabrielle (17 tháng 3 năm 2014). “Hozier's Passionate Challenge to the Catholic Church—and to Bigots Everywhere”. motherjones.com (bằng tiếng Anh). Mother Jones and the Foundation for National Progress. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  13. ^ White, Emily (17 tháng 10 năm 2014). “Hozier Debuts at No. 1 on Top Rock Albums”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  14. ^ Ring, Evelyn (1 tháng 10 năm 2013). “Cork anti-homophobia video watched 175k times”. irishexaminer.com (bằng tiếng Anh). Irish Examiner Ltd. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  15. ^ Smyth, David (6 tháng 6 năm 2014). “Religious abuse, homophobia and singing corpses are the unlikely ingredients propelling Hozier to rock stardom”. standard.co.uk (bằng tiếng Anh). Evening Standard Limited. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  16. ^ Messitte, Nick (12 tháng 3 năm 2014). “Why Is Hozier's 'Take Me To Church' So Popular?”. forbes.com (bằng tiếng Anh). Forbes. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  17. ^ Walker, John (14 tháng 3 năm 2014). “5 Questions With Hozier, The Irish Singer-Songwriter Who's About To Take You To Church”. buzzworthy.mtv.com (bằng tiếng Anh). Viacom International Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  18. ^ Roddy, Michael (11 tháng 12 năm 2014). “Hozier's 'Take Me to Church' is Spotify's most viral 2014 single”. reuters.com (bằng tiếng Anh). Thomson Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  19. ^ Nichols, James (29 tháng 6 năm 2013). “Hozier's 'Take Me To Church' Echoes Russian LGBT Violence”. huffingtonpost.com (bằng tiếng Anh). The Huffington Post. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  20. ^ Udell, Phil (25 tháng 9 năm 2013). “Video Premiere: HVideo Premiere: Hozier – Take Me To Church”. state.ie (bằng tiếng Anh). State. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  21. ^ a b Cantor, Brian (18 tháng 11 năm 2014). “THE VOICE'S MATT MCANDREW WINS ITUNES BONUS, CRAIG WAYNE BOYD FOLLOWS (UPDATED)”. headlineplanet.com (bằng tiếng Anh). Headline Planet. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  22. ^ Cantor, Brian (26 tháng 11 năm 2014). “THE VOICE'S MATT MCANDREW DEBUTS ON HOT 100 WITH "TAKE ME TO CHURCH". headlineplanet.com (bằng tiếng Anh). Headline Planet. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  23. ^ “Neon Jungle 'no comment' over claims they covered Banks song without artist's knowledge”. nme.com (bằng tiếng Anh). NME. 31 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  24. ^ “Kiesza - Take Me To Church (Hozier Cover)”. youtube.com (bằng tiếng Anh). YouTube. 24 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  25. ^ Healy, Claire (30 tháng 9 năm 2014). “Ed Sheeran covers Hozier's Take Me to Church in BBC Radio 1's Live Lounge”. irishmirror.ie (bằng tiếng Anh). The Irish Daily Mirror. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  26. ^ Beats by Dre (18 tháng 10 năm 2014). “Beats by Dre Presents: LeBron James in ‬RE-ESTABLISHED 2014 - Powerbeats2 Wireless‬‬‬”. youtube.com (bằng tiếng Anh). YouTube. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  27. ^ "Australian-charts.com – Hozier – Take Me To Church" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 3 tháng 1 năm 2015.
  28. ^ "Austriancharts.at – Hozier – Take Me To Church" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 10 tháng 1 năm 2014.
  29. ^ "Ultratop.be – Hozier – Take Me To Church" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 23 tháng 8 năm 2014.
  30. ^ "Ultratop.be – Hozier – Take Me To Church" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 22 tháng 1 năm 2015.
  31. ^ “Bulgaria Digital Songs – Week Ending 19 December 2014”. acharts.us (bằng tiếng Anh). aCharts. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
  32. ^ "Hozier Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 11 tháng 12 năm 2014.
  33. ^ “ARC 100 – datum izlaska: 8. prosinca 2014”. radio.hrt.hr (bằng tiếng Croatia). HRT. 8 tháng 12 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2015.
  34. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 48. týden 2014. Truy cập 1 tháng 12 năm 2014.
  35. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 50. týden 2014. Truy cập 16 tháng 12 năm 2014.
  36. ^ "Danishcharts.com – Hozier – Take Me To Church" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 11 tháng 9 năm 2014.
  37. ^ "Hozier: Take Me To Church" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
  38. ^ "Lescharts.com – Hozier – Take Me To Church" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
  39. ^ “Greece Digital Songs for Hozier”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2019. Truy cập 12 tháng 12 năm 2014.
  40. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 22 tháng 1 năm 2015.
  41. ^ “Top Singles Iceland”. tonlist.is (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
  42. ^ "Chart Track: Week 43, 2013" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 23 tháng 8 năm 2014.
  43. ^ "Italiancharts.com – Hozier – Take Me to Church" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 7 tháng 1 năm 2015.
  44. ^ “European Hit Radio”. europeanhitradio.com (bằng tiếng Anh). 2015. Truy cập 23 tháng 1 năm 2015.
  45. ^ “NRJ TOP 20 ngày 21 tháng 11 năm 2014 – Hozier”. nrjlebanon.com. 2014. Truy cập 7 tháng 1 năm 2014.
  46. ^ "Nederlandse Top 40 – Hozier" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 12 tháng 12 năm 2014.
  47. ^ "Dutchcharts.nl – Hozier – Take Me To Church" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 12 tháng 12 năm 2014.
  48. ^ "Charts.nz – Hozier – Take Me To Church" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 27 tháng 12 năm 2014.
  49. ^ "Norwegiancharts.com – Hozier – Take Me To Church" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 12 tháng 12 năm 2014.
  50. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập 19 tháng 1 năm 2014.
  51. ^ “Portugal Digital Songs – Peak”. acharts.us (bằng tiếng Anh). Prometheus Global Media. Truy cập 19 tháng 12 năm 2014.
  52. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  53. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 50. týden 2014. Truy cập 15 tháng 12 năm 2014.
  54. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 49. týden 2014. Truy cập 8 tháng 12 năm 2014.
  55. ^ "Swedishcharts.com – Hozier – Take Me To Church" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
  56. ^ "Swisscharts.com – Hozier – Take Me To Church" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
  57. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  58. ^ "Hozier Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 11 tháng 12 năm 2014.
  59. ^ "Hozier Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 8 năm 2014.
  60. ^ "Hozier Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 23 tháng 8 năm 2014.
  61. ^ "Hozier Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 11 tháng 12 năm 2014.
  62. ^ "Hozier Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 11 tháng 12 năm 2014.
  63. ^ "Hozier Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 11 tháng 12 năm 2014.
  64. ^ “Canadian Hot 100: Year End 2014”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Promtheus Global Media. Truy cập 21 tháng 12 năm 2014.
  65. ^ “FIMI - Classifiche Annuali 2014 "TOP OF THE MUSIC" FIMI-GfK: un anno di musica italiana”. fimi.it (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập 19 tháng 1 năm 2015.
  66. ^ “Hot Rock Songs: Year End 2014”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Promtheus Global Media. Truy cập 21 tháng 12 năm 2014.
  67. ^ “Rock Airplay Songs: Year End 2014”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Promtheus Global Media. Truy cập 21 tháng 12 năm 2014.
  68. ^ “Adult Alternative Songs: Year End 2014”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Promtheus Global Media. Truy cập 21 tháng 12 năm 2014.
  69. ^ “Alternative Songs: Year End 2014”. billboard.com (bằng tiếng Anh). Promtheus Global Media. Truy cập 21 tháng 12 năm 2014.
  70. ^ Ryan, Gavin (ngày 1 tháng 8 năm 2015). “ARIA Singles: Belgium's Lost Frequencies Is Number One For Second Week”. Noise11. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  71. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Hozier – Take Me To Church” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2015.
  72. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2015” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2015.
  73. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Hozier – Take Me To Church” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2014.
  74. ^ “Certificeringer” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Denmark. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2015.
  75. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Hozier; 'Take Me To The Church')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015.
  76. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Hozier – Take Me To Church” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015. Chọn "2015" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Take Me To Church" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  77. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Hozier – Take Me To Church” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2015.
  78. ^ “Hozier – Take Me To Church” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2015.
  79. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Take Me to Church')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015.
  80. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Hozier – Take Me to Church” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Take Me to Church vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  81. ^ “YTD Marketshare at the Seven-Month Mark”. HITS Daily Double. HITS Digital Ventures. ngày 31 tháng 7 năm 2015. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  82. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Hozier – Take Me To Church” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
  83. ^ “Certificeringer – Hozier – Take Me To Church”. IFPI Denmark. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2014.
  84. ^ “RIAA Adds Digital Streams To Historic Gold & Platinum Awards”. Recording Industry Association of America. ngày 9 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2013.
  85. ^ “Take Me To Church – Single by Hozier”. itunes.apple.com (bằng tiếng Anh). Ireland: Apple. Truy cập 23 tháng 8 năm 2014.
  86. ^ “Future Releases on Alternative Radio Stations”. allaccess.com (bằng tiếng Anh). All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
  87. ^ “Hot/Modern/AC Future Releases”. allaccess.com (bằng tiếng Anh). All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
  88. ^ “Top 40/M Future Releases”. allaccess.com (bằng tiếng Anh). All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2014. Truy cập 28 tháng 8 năm 2014.