Bước tới nội dung

USS Bon Homme Richard (CV-31)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tàu sân bay USS Bon Homme Richard (CVA-31) đang hoạt động tại vịnh Bắc Bộ, ngày 11 tháng 11 năm 1964
Lịch sử
Hoa Kỳ
Đặt tên theo USS Bon Homme Richard (1765)
Xưởng đóng tàu Xưởng đóng tàu New York
Đặt lườn 1 tháng 2 năm 1943
Hạ thủy 29 tháng 4 năm 1944
Người đỡ đầu Bà John S. McCain
Nhập biên chế 26 tháng 11 năm 1944
Xuất biên chế 2 tháng 7 năm 1971
Xếp lớp lại Tàu sân bay tấn công CVA: năm 1952
Xóa đăng bạ 20 tháng 9 năm 1989
Biệt danh "Bonnie Dick"
Danh hiệu và phong tặng
  • 1 × Ngôi sao Chiến trận (Thế Chiến II);
  • 5 × Ngôi sao Chiến trận (Chiến tranh Triều Tiên);
  • 10 × Ngôi sao Chiến trận (Chiến tranh Việt Nam)
Số phận Bị bán để tháo dỡ năm 1992
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu sân bay Essex
Trọng tải choán nước
  • Thiết kế: 27.100 tấn (tiêu chuẩn);
  • 36.380 tấn (đầy tải);
  • Sau cải biến SCB-125: 30.800 tấn (tiêu chuẩn);
  • 41.200 tấn (đầy tải)
Chiều dài
  • 250 m (820 ft) (mực nước);
  • 266 m (872 ft) (chung);
  • Sau cải biến SCB-125: 251 m (824 ft 6 in) (mực nước);
  • 270 m (890 ft) (chung)
Sườn ngang
  • 28 m (93 ft) (mực nước);
  • 45 m (147 ft 6 in) (chung);
  • Sau cải biến SCB-125: 31 m (101 ft) (mực nước);
  • 60 m (196 ft) (chung)
Mớn nước
  • 8,7 m (28 ft 5 in) (tiêu chuẩn);
  • 10,4 m (34 ft 2 in) (đầy tải);
  • Sau cải biến SCB-125: 9,2 m (30 ft 1 in)
Động cơ đẩy
  • 4 × Turbine hơi nước Westinghouse;
  • 8 nồi hơi, áp suất 3.900 kPa (565 psi) ở nhiệt độ 450 °C (850 °F);
  • 4 trục;
  • công suất 150.000 mã lực (110 MW)
Tốc độ 61 km/h (33 knot)
Tầm xa
  • 37.000 km ở tốc độ 28 km/h
  • (20.000 hải lý ở tốc độ 15 knot)
Vũ khí
  • Ban đầu: 8 × pháo 127 mm (5 inch)/38 caliber nòng kép (2×2,4×1);
  • 8 × pháo Bofors 40 mm 56 caliber bốn nòng;
  • 46 × pháo Oerlikons 20 mm 78 caliber nòng đơn;
  • Sau cải biến SCB-125: 7 × pháo 130 mm (5 inch) 38 caliber nòng đơn;
  • 4 × pháo 76 mm (3 inch) 50 caliber nòng kép
Bọc giáp
  • đai giáp 60 đến 100 mm (2,5 đến 4 inch);
  • sàn đáp và sàn bảo vệ 40 mm (1,5 inch);
  • vách ngăn 100 mm (4 inch);
  • 40 mm (1,5 inch) bên cạnh và trên nóc tháp chỉ huy;
  • 60 mm (2,5 inch) bên trên bánh lái;
  • Sau cải biến SCB-27A: Đai giáp được thay thế bằng vỏ bọc với 27 kg (60 lb) thép tôi
Máy bay mang theo
  • 90–100 máy bay;
  • Sau cải biến SCB-27A: 50 máy bay (CVS)/70 máy bay (CVA)
Hệ thống phóng máy bay
  • 1 × thang nâng cạnh sàn đáp;
  • 2 × thang nâng giữa;
  • Sau cải biến SCB-27A:
  • 2 × máy phóng thủy lực H8 được bổ sung

USS Bon Homme Richard (CV/CVA-31) là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp Essex của Hải quân Hoa Kỳ được hoàn tất trong hoặc ngay sau Thế Chiến II. Đây là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ mang cái tên này, được đặt theo tên chiếc tàu hộ tống nhỏ (frigate) nổi tiếng của John Paul Jones trong cuộc Chiến tranh giành độc lập Hoa Kỳ. Bon Homme Richard được đưa ra hoạt động vào tháng 11 năm 1944, và đã phục vụ trong các chiến dịch cuối cùng của Mặt trận Thái Bình Dương, được tặng thưởng một Ngôi sao Chiến trận. Được cho ngừng hoạt động không lâu sau khi chiến tranh kết thúc, nó được hiện đại hóa và được đưa ra hoạt động trở lại vào đầu những năm 1950 như một tàu sân bay tấn công CVA. Trong lượt phục vụ thứ hai này, nó chỉ hoạt động tại khu vực Thái Bình Dương, đóng một vai trò nổi bật trong Chiến tranh Triều Tiên, nơi nó được tặng thưởng năm Ngôi sao Chiến trận, và trong cuộc Chiến tranh Việt Nam nơi nó thêm mười Ngôi sao Chiến trận khác.

Nó được cho ngừng hoạt động vào năm 1971; và được bán để tháo dỡ vào năm 1992.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Con tàu được đặt lườn vào ngày 1 tháng 2 năm 1943 tại xưởng hải quân New York, được hạ thủy ngày 29 tháng 4 năm 1944, được đỡ đầu bởi bà John S. McCain, phu nhân Phó Đô đốc John S. McCain. Bon Homme Richard được đưa vào hoạt động ngày 26 tháng 11 năm 1944 dưới quyền chỉ huy của hạm trưởng, Đại tá hải quân A. O. Rule, Jr.[1][2]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

John Paul Jones, người được xem là hạm trưởng tiên phong của Hải quân Hoa Kỳ, vào năm 1779 đã đặt cái tên Bon Homme Richard[Note 1] cho một chiếc tàu buôn của Pháp được cải biến thành chiến hạm 42 khẩu pháo và được chuyển cho Hoa Kỳ nhằm tham gia cuộc Chiến tranh giành độc lập Hoa Kỳ dưới quyền chỉ huy của Jones. Cái tên này được chọn nhằm tôn vinh Benjamin Franklin, lúc đó đang là Cao ủy Hoa Kỳ tại Paris; và niên lịch (almanac) của ông, Poor Richard's Almanac, được xuất bản tại Pháp dưới tựa đề Les Maximes du Bonhomme Richard. Vì chiếc tàu sân bay USS Franklin (CV-13) cũng được đặt tên nhằm tôn vinh Benjamin Franklin, ông trở thành người duy nhất được vinh dự đặt tên cho hai chiếc tàu chiến hoạt động đồng thời trong suốt lịch sử của Hải quân Hoa Kỳ.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Bon Homme Richard đi đến Mặt trận Thái Bình Dương vào tháng 3 năm 1945, và đến tháng 6 gia nhập lực lượng tàu sân bay nhanh để tham gia các đợt không kích cuối cùng xuống chính quốc Nhật Bản. Sau khi có lệnh ngừng bắn vào giữa tháng 8 do Nhật Bản chấp thuận đầu hàng, Bon Homme Richard tiếp tục hoạt động tuần tra ngoài khơi bờ biển nước này cho đến tháng 9, khi nó quay trở về Hoa Kỳ. Việc bố trí chiếc tàu sân bay trong Chiến dịch Magic Carpet với nhiệm vụ chuyên chở cựu chiến binh hồi hương được tiếp nối cho đến năm 1946. Sau đó nó hầu như không hoạt động cho đến khi được chính thức ngừng hoạt động tại Seattle, Washington vào tháng 1 năm 1947.[1]

Chiến tranh Triều Tiên bùng nổ vào cuối tháng 6 năm 1950 đã dãn đến việc buộc phải đưa Bon Homme Richard quay trở lại phục vụ. Nó được cho tái hoạt động vào tháng 1 năm 1951 và được bố trí đến khu vực Tây Thái Bình Dương vào tháng 5 năm đó, tung các máy bay của nó ra tấn công các mục tiêu đối phương tại Triều Tiên cho đến khi đợt bố trí kết thúc vào cuối năm. Một đợt bố trí hoạt động thứ hai được tiếp nối từ tháng 5 đến tháng 10 năm 1952, được đánh dấu bằng sự phối hợp tấn công quy mô lớn để không kích đập Sui-hoBình Nhưỡng, vào giai đoạn mà Bon Homme Richard được xếp lại lớp thành một tàu sân bay tấn công mang ký hiệu CVA-31. Chiếc tàu sân bay được cho tạm ngưng hoạt động vào tháng 5 năm 1953 để được nâng cấp rộng rãi theo các chương trình SCB-27CSCB-125[2] nhằm có thể vận hành những máy bay phản lực có tính năng cao.[1]

Bon Homme Richard ra khỏi ụ tàu với một sàn đáp chéo góc và kiên cố, mũi tàu kín để chống bão, máy phóng hơi nước, một đảo cấu trúc thượng tầng hoàn toàn mới, mạn tàu rộng hơn cùng nhiều cải tiến khác. Đưa trở lại hoạt động vào tháng 9 năm 1955, chiếc tàu sân bay bắt đầu một quá trình phục vụ lâu dài cùng Đệ Thất hạm đội. Ngoài nhiều đợt bố trí hoạt động tại khu vực Tây Thái Bình Dương từ năm 1957 đến năm 1964, nó còn thực hiện một chuyến đi đến Ấn Độ Dương vào năm 1964. Đô đốc George Stephen Morrison[Note 2] từng chỉ huy con tàu cùng hạm đội tại chỗ vào lúc xảy ra Sự kiện Vịnh Bắc Bộ.[1]

Sự leo thang của Chiến tranh Việt Nam vào đầu năm 1965 đã đưa Bon Homme Richard tham gia vào cuộc đối đầu quân sự thứ ba trong quá trình hoạt động của nó, khi nó được bố trí năm lượt hoạt động trong vòng sáu năm. Máy bay của nó đã nhiều lần giáp chiến cùng những chiếc MiG của Bắc Việt Nam và đã bắn rơi nhiều chiếc, đồng thời cũng tấn công các mục tiêu vận tải và cơ sở hạ tầng đối phương. Trong giai đoạn này nó còn có nhiều dịp viếng thăm các cảng châu Á giữa các đợt hoạt động tác chiến. Bon Homme Richard được lệnh chuẩn bị ngừng hoạt động sau khi kết thúc đợt bố trí năm 1970. Nó được cho ngừng hoạt động vào tháng 7 năm 1971 và đưa về hạm đội dự bị tại Bremerton, Washington. Sau 20 năm bị bỏ xó, cuối cùng nó được bán để tháo dỡ vào năm 1992 tại xưởng tàu của hãng Southwest Marine tại San Pedro, California.[1][2]

Phần thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bon Homme Richard được tặng thưởng một Ngôi sao Chiến đấu do phục vụ trong Thế Chiến II, thêm năm ngôi sao khác trong khi hoạt động trong Chiến tranh Triều Tiên, và thêm mười ngôi sao nữa khi phục vụ trong Chiến tranh Việt Nam.[1][2]

Bronze star
Bronze star
Bronze star
Bronze star
Silver star
Bronze star
Silver star
Silver star
Đơn vị Tuyên Dương Tổng thống Đơn vị Tuyên Dương Hải quân
với 1 Ngôi sao Chiến trận
Đơn vị Tuyên dương Anh dũng
với 1 Ngôi sao Chiến trận
Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ Huân chương Chiến dịch Châu Á-Thái Bình Dương
với 1 Ngôi sao Chiến trận
Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II
Huân chương Phục vụ Chiếm đóng Hải quân Huân chương Phục vụ Phòng vệ Quốc gia
với 1 Ngôi sao Chiến trận
Huân chương Phục vụ Triều Tiên
với 5 Ngôi sao Chiến trận
Huân chương Viễn chinh Lực lượng Vũ trang
với 1 Ngôi sao Chiến trận
Huân chương Phục vụ Việt Nam
với 10 Ngôi sao Chiến trận
Huân chương Anh Dũng Bội Tinh
(Việt Nam Cộng Hòa)
Huân chương Liên Hợp Quốc Phục vụ Triều Tiên Huân chương Chiến dịch Bội Tinh
(Việt Nam Cộng Hòa)
Huân chương Phục vụ Chiến tranh Triều Tiên
(Hàn Quốc) (truy tặng)


Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tên này phải được đọc một cách chính xác hơn là "Bonhomme Richard" vì có nguồn gốc từ tiếng Pháp
  2. ^ Ông là cha của Jim Morrison, ca sĩ chính của nhóm The Doors

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g Naval Historical Center. Bon Homme Richard II (CV-31). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
  2. ^ a b c d Yarnall, Paul R (18 tháng 3 năm 2021). “USS Bon Homme Richard (CV-31)”. NavSource.org. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]