Giải thưởng J.League
Giải thưởng J.League là một lễ trao giải được tổ chức hàng năm bảo tháng Mười hai, khi kết thúc mùa giải. Lễ trao giải này để vinh danh những cầu thủ xuất sắc tại J. League. Để giành được giải thưởng, những người được đề cử phải thi đấu ít nhất là 17 trận trong mùa giải.
Thường thì buổi lễ sẽ diễn ra tại Yokohama Arena, được dẫn chương trình bởi Jon Kabira và Aiko Ishiyama.
Câu thủ xuất sắc nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ xuất sắc nhất J. League được trao bởi J.League.[1] Shunsuke Nakamura đang giữ một kỉ lục: anh giành giải hai lần và cũng là cầu thủ trẻ nhất và nhiều tuổi nhất giành giải. Năm 2000 (khi 22 tuổi và 2013 (35 tuổi).
Đội hình tiêu biểu
[sửa | sửa mã nguồn]Chi tiết, xem Đội hình tiêu biểu J.League.
Vua phá lưới
[sửa | sửa mã nguồn]Chỉ có 4 cầu thủ hai lần giành vua phá lưới: Masashi Nakayama, Ryoichi Maeda, Joshua Kennedy và Yoshito Okubo. Bốn cầu thủ khác giành vua phá lưới và cả Cầu thủ xuất sắc nhất: Masashi Nakayama năm 1998, Naohiro Takahara năm 2002, Marquinhos năm 2008 và Hisato Sato năm 2012.
Tân binh xuất sắc nhất năm
[sửa | sửa mã nguồn]Để là một tân binh thì cầu thủ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- đó là mùa giải chuyên nghiệp đầu tiên của cầu thủ đó (trong nước hoặc nước ngoài);
- phải thi đấu hơn nửa mùa;
- tính tới ngày 2 tháng Tư của mùa giải đó, cầu thủ đó phải dưới 21 tuổi;
- đã giành giải này, sẽ không giành được nữa;
Cầu thủ trẻ nhất giành giải là Takayuki Morimoto: năm 2004 ở tuổi 16.
Tên cầu thủ đậm cũng có tên trong đội hình tiêu biểu mùa giải đó.
Huấn luyện viên xuất sắc nhất năm
[sửa | sửa mã nguồn]Giải Fair-Play
[sửa | sửa mã nguồn]Mục tiêu là có dưới 1 điểm-truyền thông để giành giải thưởng này. Đối với J.League giới hạn là 34, trong khi ở J.League 2 và J3 League giới hạn tương ứng là 42 và 33. In đậm đội giành Cúp Hoàng tử Takamado.
Năm | Đội giành giải của J1 | Đội giành giải của J2 | Đội giành giải của J3 |
---|---|---|---|
1993 | không trao | Giải chưa tồn tại | Giải chưa tồn tại |
1994 | |||
1995 | |||
1996 | |||
1997 | Vissel Kobe | ||
1998 | không trao | ||
1999 | không trao | ||
2000 | |||
2001 | |||
2002 | |||
2003 | |||
2004 | |||
2005 | |||
2006 | |||
2007 | Gamba Osaka | ||
2008 | Shimizu S-Pulse, Gamba Osaka | Vegalta Sendai | |
2009 | Jubilo Iwata, Montedio Yamagata | Vegalta Sendai | |
2010 | Sanfrecce Hiroshima, Montedio Yamagata, Yokohama F. Marinos | không trao | |
2011 | Gamba Osaka, Montedio Yamagata | F.C. Tokyo | |
2012 | Sanfrecce Hiroshima, Kawasaki Frontale | không trao | |
2013 | Sanfrecce Hiroshima, Vegalta Sendai | Gamba Osaka, Vissel Kobe, Matsumoto Yamaga, Fagiano Okayama | |
2014 | Sanfrecce Hiroshima, Vegalta Sendai, Urawa Red Diamonds, Yokohama F. Marinos, Albirex Niigata, Tokushima Vortis |
Montedio Yamagata, Thespakusatsu Gunma, Shonan Bellmare, Matsumoto Yamaga, Jubilo Iwata, Kyoto Sanga, Fagiano Okayama, Giravanz Kitakyushu |
Fukushima United, Fujieda MYFC, Nagano Parceiro |
Giải Fair-Play cá nhân
[sửa | sửa mã nguồn]Giải bắt đầu trao từ 1996.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ (Japanese) Jリーグアウォーズ Lưu trữ 2007-08-18 tại Wayback Machine