Bước tới nội dung

Calci chlorat

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Calci chlorat
Nhận dạng
Số CAS10017-74-3
PubChem24978
Số EINECS233-378-2
Số RTECSFN9800000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • [Ca+2].[O-]Cl(=O)=O.[O-]Cl(=O)=O

InChI
đầy đủ
  • 1/Ca.2ClHO3/c;2*2-1(3)4/h;2*(H,2,3,4)/q+2;;/p-2
UNII2R958OYG8P
Thuộc tính
Công thức phân tửCa(ClO3)2
Khối lượng mol206,98 g/mol
Bề ngoàichất rắn màu trắng
deliquescent
Mùikhông mùi
Khối lượng riêng2,71 g/cm³
Điểm nóng chảy150°C (dihydrate, decomp)
325°C
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nước209 g/100mL (20 °C)
197 g/100mL (25 °C)
Cấu trúc
Cấu trúc tinh thểmonoclinic
Các nguy hiểm
NFPA 704

0
1
1
 
Các hợp chất liên quan
Anion kháccalci chloride
calci bromat
calci bromide
Cation kháckali chlorat
natri chlorat
bari chlorat
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Calci chlorat là muối calci của acid chloric, với công thức hóa học Ca(ClO3)2, khối lượng phân tử là 206,98 g/mol, nhiệt độ nóng chảy là 325 °C và khối lượng riêng là 2,71 g/cm³. Giống như các muối chlorat khác, nó là một chất oxy hóa mạnh. Calci chlorat là chất kết tinh trắng, tan trong nước. Nó tạo thành một hỗn hợp rất dễ cháy với các vật liệu dễ cháy và hỗn hợp này có thể nổ nếu vật liệu dễ cháy được phân chia mịn. Hỗn hợp có thể bị cháy bởi ma sát. Khi calci chlorat tiếp xúc với acid sulfuric mạnh có thể gây cháy hoặc nổ. Ngoài ra, hỗn hợp với muối amoni, kim loại dạng bột, silic, lưu huỳnh, hoặc sulfide cũng dễ bị bốc cháy và dễ nổ.

Sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Calci chlorat được sản xuất bằng cách dẫn khí chlor qua dung dịch calci hydroxide nóng trong nước, tạo ra calci chlorat và calci chloride[1]:

6Ca(OH)2 + 6Cl2 → Ca(ClO3)2 + 5CaCl2 + 6H2O

Đây cũng là bước đầu tiên của quá trình Liebig[2] dùng để sản xuất kali chlorat. Theo lý thuyết, điện phân của dung dịch calci chloride nóng sẽ tạo ra muối chlorat, tương tự như quá trình được sử dụng để sản xuất natri chlorat. Trong thực tế, việc điện phân rất phức tạp bởi calci hydroxide lắng đọng trên cathode.

Ứng dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Calci chlorat đã được sử dụng làm thuốc diệt cỏ, tuơng tự như natri chlorat.

Calci chlorat đôi khi được sử dụng trong pháo hoa với vai trò là chất oxy hóa và chất màu hồng của ngọn lửa. Ngoài ra nó còn được sử dụng trong máy ảnh.

Phản ứng

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi cho dung dịch calci chlorat đặc tác dụng với dung dịch kali chloride đặc lạnh, sẽ có kết tủa kali chlorat[3]:

Ca(ClO3)2 + 2KCl → 2KClO3 + CaCl2

Đây là bước thứ hai của quá trình Liebig dùng để sản xuất kali chlorat.[3]

Dung dịch calci chlorat phản ứng với dung dịch kiềm carbonat để tạo ra kết tủa calci carbonat và dung dịch kiềm chlorat:

Ca(ClO3)2 + Na2CO3 → 2NaClO3 + CaCO3

Khi gia nhiệt mạnh, calci chlorat phân hủy thành oxycalci chloride:

Ca(ClO3)2 → CaCl2 + 3O2

Dung dịch calci chlorat và acid sulfuric pha loãng phản ứng với nhau để tạo thành kết tủa calci sulfatacid chloric trong dung dịch[4]:

Ca(ClO3)2 + H2SO4 → 2HClO3 + CaSO4

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Samuel P. Sadtler, Virgil Coblentz and Jeannot Hostmann (1918). A textbook of chemistry, intended for the use of pharmaceutical and medical students. tr. 329.
  2. ^ Ropp, Richard C. (2012). Encychlorpedia of the Alkaline Earth Compounds. tr. 80.
  3. ^ a b Mellor, Joseph William (1917). Modern Inorganic Chemistry. tr. 287.
  4. ^ Ira Remsen, Charles August Rouillu (1883). “American Chemical Journal”. 4: 309. Solution of pure calcium chlorate, treated by sulphuric acid, would of course give a solution of chloric acid Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]