Calci chlorat
Calci chlorat | |
---|---|
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
Số RTECS | FN9800000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
UNII | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | Ca(ClO3)2 |
Khối lượng mol | 206,98 g/mol |
Bề ngoài | chất rắn màu trắng deliquescent |
Mùi | không mùi |
Khối lượng riêng | 2,71 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 150°C (dihydrate, decomp) 325°C |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | 209 g/100mL (20 °C) 197 g/100mL (25 °C) |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | monoclinic |
Các nguy hiểm | |
NFPA 704 |
|
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | calci chloride calci bromat calci bromide |
Cation khác | kali chlorat natri chlorat bari chlorat |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Calci chlorat là muối calci của acid chloric, với công thức hóa học Ca(ClO3)2, khối lượng phân tử là 206,98 g/mol, nhiệt độ nóng chảy là 325 °C và khối lượng riêng là 2,71 g/cm³. Giống như các muối chlorat khác, nó là một chất oxy hóa mạnh. Calci chlorat là chất kết tinh trắng, tan trong nước. Nó tạo thành một hỗn hợp rất dễ cháy với các vật liệu dễ cháy và hỗn hợp này có thể nổ nếu vật liệu dễ cháy được phân chia mịn. Hỗn hợp có thể bị cháy bởi ma sát. Khi calci chlorat tiếp xúc với acid sulfuric mạnh có thể gây cháy hoặc nổ. Ngoài ra, hỗn hợp với muối amoni, kim loại dạng bột, silic, lưu huỳnh, hoặc sulfide cũng dễ bị bốc cháy và dễ nổ.
Sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Calci chlorat được sản xuất bằng cách dẫn khí chlor qua dung dịch calci hydroxide nóng trong nước, tạo ra calci chlorat và calci chloride[1]:
6Ca(OH)2 + 6Cl2 → Ca(ClO3)2 + 5CaCl2 + 6H2O
Đây cũng là bước đầu tiên của quá trình Liebig[2] dùng để sản xuất kali chlorat. Theo lý thuyết, điện phân của dung dịch calci chloride nóng sẽ tạo ra muối chlorat, tương tự như quá trình được sử dụng để sản xuất natri chlorat. Trong thực tế, việc điện phân rất phức tạp bởi calci hydroxide lắng đọng trên cathode.
Ứng dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Calci chlorat đã được sử dụng làm thuốc diệt cỏ, tuơng tự như natri chlorat.
Calci chlorat đôi khi được sử dụng trong pháo hoa với vai trò là chất oxy hóa và chất màu hồng của ngọn lửa. Ngoài ra nó còn được sử dụng trong máy ảnh.
Phản ứng
[sửa | sửa mã nguồn]Khi cho dung dịch calci chlorat đặc tác dụng với dung dịch kali chloride đặc lạnh, sẽ có kết tủa kali chlorat[3]:
Ca(ClO3)2 + 2KCl → 2KClO3 + CaCl2
Đây là bước thứ hai của quá trình Liebig dùng để sản xuất kali chlorat.[3]
Dung dịch calci chlorat phản ứng với dung dịch kiềm carbonat để tạo ra kết tủa calci carbonat và dung dịch kiềm chlorat:
Ca(ClO3)2 + Na2CO3 → 2NaClO3 + CaCO3
Khi gia nhiệt mạnh, calci chlorat phân hủy thành oxy và calci chloride:
Ca(ClO3)2 → CaCl2 + 3O2
Dung dịch calci chlorat và acid sulfuric pha loãng phản ứng với nhau để tạo thành kết tủa calci sulfat và acid chloric trong dung dịch[4]:
Ca(ClO3)2 + H2SO4 → 2HClO3 + CaSO4
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Samuel P. Sadtler, Virgil Coblentz and Jeannot Hostmann (1918). A textbook of chemistry, intended for the use of pharmaceutical and medical students. tr. 329.
- ^ Ropp, Richard C. (2012). Encychlorpedia of the Alkaline Earth Compounds. tr. 80.
- ^ a b Mellor, Joseph William (1917). Modern Inorganic Chemistry. tr. 287.
- ^ Ira Remsen, Charles August Rouillu (1883). “American Chemical Journal”. 4: 309.
Solution of pure calcium chlorate, treated by sulphuric acid, would of course give a solution of chloric acid
Chú thích journal cần|journal=
(trợ giúp)