Chlor dioxide
Chlor dioxide | |||
---|---|---|---|
| |||
Danh pháp IUPAC | Chlorine dioxide | ||
Tên khác | Chlor(IV) Oxide | ||
Nhận dạng | |||
Số CAS | |||
PubChem | |||
Số EINECS | |||
MeSH | |||
ChEBI | |||
Số RTECS | FO3000000 | ||
Ảnh Jmol-3D | ảnh ảnh 2 | ||
SMILES | đầy đủ
| ||
InChI | đầy đủ
| ||
ChemSpider | |||
Tham chiếu Gmelin | 1265 | ||
UNII | |||
Thuộc tính | |||
Công thức phân tử | ClO2 | ||
Khối lượng mol | 67,4515 g/mol | ||
Bề ngoài | khí màu vàng đến đỏ nhạt | ||
Mùi | chát | ||
Khối lượng riêng | 2,757 g/dm³[1] | ||
Điểm nóng chảy | −59 °C (214 K; −74 °F) | ||
Điểm sôi | 11 °C (284 K; 52 °F) | ||
Độ hòa tan trong nước | 8 g/L (20 ℃) | ||
Độ hòa tan | tan trong kiềm và acid sunfuric | ||
Áp suất hơi | > 1 atm[2] | ||
kH | 4,01 × 10<sup-2 atm-cu m/mole | ||
Độ axit (pKa) | 3,0(5) | ||
Nhiệt hóa học | |||
Enthalpy hình thành ΔfH | 104,6 kJ/mol | ||
Entropy mol tiêu chuẩn S | 257,22 J K-1 mol-1 | ||
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Chlor dioxide là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học ClO2. Hợp chất này tồn tại dưới dạng chất lỏng màu vàng, kết tinh dưới dạng các tinh thể màu da cam tươi ở nhiệt độ dưới -59 ℃. Nó là một trong một số Oxide của chlor, đồng thời cũng là một chất oxy hóa mạnh và hữu ích được sử dụng trong các vấn đề xử lý nguồn nước và tẩy trắng.[3]
Sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Chlor dioxide được sử dụng để tẩy trắng bột gỗ và khử trùng nước được gọi là chlor, cũng được sử dụng trong nguồn nước uống toàn thành phố.[4][5][6] Là một chất tẩy uế, nó có hiệu quả ngay cả ở nồng độ thấp vì những tính chất đặc biệt của hợp chất này.[7]
Tẩy trắng
[sửa | sửa mã nguồn]Chlor dioxide đôi khi được sử dụng để tẩy trắng bột giấy, bằng cách kết hợp với chlor, nhưng nó chỉ được sử dụng trong các trình tự tẩy trắng ECF (không chứa chlor nguyên tố). Hợp chất này cũng được sử dụng với độ pH vừa phải, từ khoảng 3,5 đến 6. Việc sử dụng chlor dioxide nhằm giảm thiểu lượng hợp chất chlor hữu cơ được sản xuất. Chlor dioxide (công nghệ ECF) hiện là phương pháp tẩy trắng quan trọng nhất trên thế giới.[8] Khoảng 95% bột giấy kraft tẩy trắng được làm bằng chlor dioxide trong các trình tự tẩy trắng ECF.[9] Ngoài ra, chlor dioxide cũng được sử dụng để tẩy trắng bột.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ [Haynes, William M. (2010). Handbook of Chemistry and Physics (91 ed.). Boca Raton, Fluorida: CRC Press. p. 4–58. ISBN 978-1439820773.]
- ^ “NIOSH Pocket Guide to Chemical Hazards #0116”. Viện An toàn và Sức khỏe Nghề nghiệp Quốc gia Hoa Kỳ (NIOSH).
- ^ Greenwood, Norman N.; Earnshaw, A. (1997), Chemistry of the Elements (ấn bản thứ 2), Oxford: Butterworth-Heinemann, tr. 844–849, ISBN 0-7506-3365-4
- ^ Thomas Wilson Swaddle (1997). Inorganic chemistry: an industrial and environmental perspective. Academic Press. tr. 198–199. ISBN 0-12-678550-3.
- ^ EPA Guidance Manual, chapter 4: Chlorine dioxide (PDF), US Environmental Protection Agency, truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2009
- ^ [Seymour Stanton Block (2001). Disinfection, sterilization, and preservation (5th ed.). Lippincott Williams & Wilkins. p. 215. ISBN 0-683-30740-1.]
- ^ “AET – Reports – Science – Trends in World Bleached Chemical Pulp Production: 1990–2005”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
- ^ E. Sjöström (1993). Wood Chemistry: Fundamentals and Applications. Academic Press. ISBN 0-12-647480-X. OCLC 58509724.
- ^ “AET – Reports – Science – Trends in World Bleached Chemical Pulp Production: 1990–2005”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.